Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nam Định
Số hiệu | 28/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/02/2022 |
Ngày có hiệu lực | 28/02/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nam Định |
Người ký | Trần Lê Đoài |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/KH-UBND |
Nam Định, ngày 28 tháng 02 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nam Định như sau:
1. Mục đích
- Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam nói chung và của tỉnh Nam Định nói riêng toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại.
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, phấn đấu đưa văn hóa được đặt ngang hàng và phát triển hài hòa với kinh tế, chính trị, xã hội; bảo đảm yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế; đẩy mạnh hoạt động hợp tác và quảng bá các giá trị văn hóa của Nam Định, phát huy sức mạnh mềm văn hóa, góp phần quan trọng vào sức mạnh tổng hợp để nâng cao vị thế của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Chủ động triển khai, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa theo tinh thần Chiến lược; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XX nhiệm kỳ 2020-2025 nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của văn hóa trong sự nghiệp đổi mới, hội nhập và phát triển của tỉnh.
- Triển khai các hoạt động văn hóa phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Các hoạt động tổ chức có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, tiết kiệm và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Gắn công tác văn hóa với Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của tỉnh giai đoạn 2021-2025 nhằm phát huy tối đa hiệu quả thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
1. Phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp xã có Nhà Văn hóa; 100% làng, thôn, xóm, tổ dân phố có điểm sinh hoạt văn hoá.
2. Phấn đấu trên 95% di tích quốc gia đặc biệt và 70% di tích quốc gia được tu bổ, tôn tạo; 100% số di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia của tỉnh được xây dựng đề án, chương trình bảo vệ và phát huy giá trị.
3. Phấn đấu trên 90% gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hoá; trên 98% số làng (thôn, xóm, tổ dân phố) đạt danh hiệu văn hóa; trên 85% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt được các danh hiệu văn hóa trong Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và các phong trào thi đua, cuộc vận động về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; trên 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Hàng năm, tổ chức ít nhất 01 trại sáng tác cho các văn nghệ sĩ trên địa bàn tỉnh; tổ chức trao Giải thưởng văn học nghệ thuật Lương Thế Vinh định kỳ 05 năm một lần.
5. Phấn đấu giá trị gia tăng của các ngành công nghiệp văn hóa, nhất là các ngành điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, du lịch văn hóa, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, quảng cáo đóng góp 7% GDP.
6. Phấn đấu tăng mức đầu tư cho văn hóa tối thiểu 2% tổng chi ngân sách hàng năm.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Đa dạng các hình thức truyền thông, nâng cao chất lượng kênh thông tin đại chúng và truyền thông nhằm đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, các giá trị văn hoá, đạo đức, lối sống cho người dân; chú trọng công tác quản lý thông tin trên mạng Internet, mạng xã hội để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên.
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ quản lý văn hóa hiệu quả; phân cấp cụ thể trách nhiệm quản lý về văn hóa cho các địa phương.
3. Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện
Từng bước hình thành các giá trị chuẩn mực góp phần phát triển toàn diện con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế; chú trọng việc xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong từng lĩnh vực, ngành nghề.
Tăng cường các hoạt động giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ nghệ thuật cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ thông qua các chương trình giáo dục trong nhà trường, các hoạt động xã hội và trên các phương tiện truyền thông.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện hiệu quả đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”; đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” trên địa bàn tỉnh. Đầu tư xây dựng, hoàn thiện, củng cố cơ sở vật chất văn hóa, hiện đại hóa phương thức hoạt động, phát triển mạng lưới thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
4. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/KH-UBND |
Nam Định, ngày 28 tháng 02 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nam Định như sau:
1. Mục đích
- Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam nói chung và của tỉnh Nam Định nói riêng toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại.
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, phấn đấu đưa văn hóa được đặt ngang hàng và phát triển hài hòa với kinh tế, chính trị, xã hội; bảo đảm yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế; đẩy mạnh hoạt động hợp tác và quảng bá các giá trị văn hóa của Nam Định, phát huy sức mạnh mềm văn hóa, góp phần quan trọng vào sức mạnh tổng hợp để nâng cao vị thế của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Chủ động triển khai, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa theo tinh thần Chiến lược; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XX nhiệm kỳ 2020-2025 nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của văn hóa trong sự nghiệp đổi mới, hội nhập và phát triển của tỉnh.
- Triển khai các hoạt động văn hóa phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Các hoạt động tổ chức có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, tiết kiệm và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Gắn công tác văn hóa với Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của tỉnh giai đoạn 2021-2025 nhằm phát huy tối đa hiệu quả thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
1. Phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp xã có Nhà Văn hóa; 100% làng, thôn, xóm, tổ dân phố có điểm sinh hoạt văn hoá.
2. Phấn đấu trên 95% di tích quốc gia đặc biệt và 70% di tích quốc gia được tu bổ, tôn tạo; 100% số di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia của tỉnh được xây dựng đề án, chương trình bảo vệ và phát huy giá trị.
3. Phấn đấu trên 90% gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hoá; trên 98% số làng (thôn, xóm, tổ dân phố) đạt danh hiệu văn hóa; trên 85% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt được các danh hiệu văn hóa trong Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và các phong trào thi đua, cuộc vận động về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; trên 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Hàng năm, tổ chức ít nhất 01 trại sáng tác cho các văn nghệ sĩ trên địa bàn tỉnh; tổ chức trao Giải thưởng văn học nghệ thuật Lương Thế Vinh định kỳ 05 năm một lần.
5. Phấn đấu giá trị gia tăng của các ngành công nghiệp văn hóa, nhất là các ngành điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, du lịch văn hóa, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, quảng cáo đóng góp 7% GDP.
6. Phấn đấu tăng mức đầu tư cho văn hóa tối thiểu 2% tổng chi ngân sách hàng năm.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Đa dạng các hình thức truyền thông, nâng cao chất lượng kênh thông tin đại chúng và truyền thông nhằm đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, các giá trị văn hoá, đạo đức, lối sống cho người dân; chú trọng công tác quản lý thông tin trên mạng Internet, mạng xã hội để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên.
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ quản lý văn hóa hiệu quả; phân cấp cụ thể trách nhiệm quản lý về văn hóa cho các địa phương.
3. Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện
Từng bước hình thành các giá trị chuẩn mực góp phần phát triển toàn diện con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế; chú trọng việc xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong từng lĩnh vực, ngành nghề.
Tăng cường các hoạt động giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ nghệ thuật cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ thông qua các chương trình giáo dục trong nhà trường, các hoạt động xã hội và trên các phương tiện truyền thông.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện hiệu quả đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”; đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” trên địa bàn tỉnh. Đầu tư xây dựng, hoàn thiện, củng cố cơ sở vật chất văn hóa, hiện đại hóa phương thức hoạt động, phát triển mạng lưới thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
4. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế
Xây dựng quy chế, nội quy, bộ tiêu chí về môi trường văn hóa trong gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư, các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức xã hội... nhằm hình thành các chuẩn mực về văn hóa đạo đức, hành vi ứng xử. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các quy tắc ứng xử văn hóa, văn minh trên môi trường mạng xã hội.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Nêu cao vai trò, tinh thần nêu gương của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng trong việc thực hiện quy chế, chuẩn mực đạo đức, thực sự là tấm gương sáng, là hạt nhân trong việc xây dựng môi trường văn hóa.
Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong xây dựng đời sống văn hóa, đẩy mạnh hơn nữa việc hạn chế, từng bước xoá bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu. Xây dựng nếp sống văn hóa, tiến bộ, văn minh đô thị và nông thôn, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội; chấn chỉnh kịp thời việc lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để truyền bá tư tưởng duy tâm thần bí, thực hành mê tín dị đoan, gây mất an ninh xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua về văn hóa.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
Đổi mới các hoạt động văn hóa phù hợp sự phát triển của công nghệ thông tin và biến đổi xã hội, con người. Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, tạo điều kiện cho sự sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ để có nhiều tác phẩm có giá trị. Đẩy mạnh sáng tác, quảng bá tác phẩm, công trình về đề tài cách mạng, kháng chiến, công cuộc đổi mới và phát triển đất nước, lịch sử dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng 100 năm qua.
Tổ chức các trại sáng tác văn học nghệ thuật hàng năm nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ văn nghệ sĩ được tiếp cận với thực tiễn đời sống, thu thập thông tin làm chất liệu sáng tác để ra đời nhiều tác phẩm chất lượng, góp phần làm phong phú thêm đời sống văn hóa, tinh thần của người dân Nam Định.
Xây dựng, tổ chức hoạt động có hiệu quả phong trào văn hóa nghệ thuật tại địa phương; hướng tới định kỳ tổ chức các ngày hội, giao lưu, liên hoan văn hóa, thể thao và du lịch tại các huyện, thành phố Nam Định.
6. Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc
Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án trong công tác quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa và các di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, quốc tế. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Bảo vệ và phát huy giá trị thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt ở tỉnh Nam Định đến năm 2030” nhằm phát huy giá trị của Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu trong quá trình xây dựng đời sống văn hóa của người dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam.
Tập trung đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích quốc gia đặc biệt, di sản thế giới, di tích lịch sử - văn hóa có giá trị tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế; gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch.
Nâng cao chất lượng công tác sưu tầm, nghiên cứu, kiểm kê, phân loại di sản văn hóa phi vật thể và di sản tư liệu. Thực hiện số hóa di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh.
Kiện toàn, phát triển hệ thống bảo tàng, thư viện, đổi mới nội dung và hình thức trưng bày, nâng cấp trang thiết bị và hệ thống trưng bày, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ.
Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục di sản văn hóa trong nhà trường bằng việc bổ sung, mở rộng nội dung, chương trình ngoại khóa trong các trường phổ thông; tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục di sản.
Có cơ chế ưu đãi, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có lợi thế, tiềm năng như: điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, du lịch văn hóa… Tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công chúng.
Nâng cao ý thức thực thi pháp luật về quyền tác giả và các quyền liên quan trong toàn xã hội. đồng thời hình thành các biện pháp bảo vệ tài sản trí tuệ của tác giả trong thời kỳ hội nhập kinh tế; nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý tại địa phương về sở hữu trí tuệ trên mọi lĩnh vực.
Tăng cường hoạt động phối hợp quảng bá, xúc tiến thương mại gắn với dịch vụ công nghiệp văn hóa. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa, một số sản phẩm văn hóa có tiềm năng, lợi thế, như: nghệ thuật biểu diễn, du lịch văn hóa...; thúc đẩy phát triển các loại hình nghệ thuật đương đại, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp văn hóa. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có lợi thế, phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời kỳ mới.
Tiếp tục tạo môi trường thuận lợi thu hút các nguồn lực hỗ trợ cho phát triển văn hóa nghệ thuật, góp phần thực hiện chính sách xã hội hóa; đẩy mạnh thực hiện chủ trương mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hoá.
8. Chủ động hội nhập, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về văn hóa
Đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu hình ảnh của đất nước, văn hóa, con người Việt Nam nói chung, tỉnh Nam Định nói riêng đến với các nước trên thế giới thông qua các chương trình, sự kiện, các lễ hội, chương trình biểu diễn nghệ thuật trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá văn nghệ, xây dựng chương trình hợp tác về văn hóa nhân dịp các chuyến thăm của đoàn ngoại giao đến địa phương; kết hợp tổ chức các diễn đàn, hội thảo khoa học nghiên cứu về bản sắc văn hoá, con người Việt Nam nói chung, tỉnh Nam Định nói riêng; xúc tiến du lịch, tìm kiếm cơ hội hợp tác, đầu tư.
Xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch Nam Định gắn với tiềm năng thế mạnh phát triển sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cùng với tinh hoa ẩm thực của Nam Định; lựa chọn các sản phẩm, đặc sản của tỉnh có thể dùng làm tặng phẩm phục vụ các sự kiện, hoạt động đối ngoại của tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan truyền thông để giới thiệu hình ảnh Thành Nam, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Nam Định đến với người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế thông qua các ấn phẩm về thông tin đối ngoại, các hoạt động du lịch, xúc tiến đầu tư, ngoại giao văn hóa; xây dựng các ấn phẩm, tờ rơi, sách, phim tài liệu, phóng sự…
9. Tạo đột phá phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
Quan tâm đầu tư, đổi mới phương thức đào tạo, nâng cao năng lực của đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng văn hóa, nghệ thuật và du lịch đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, chuyển đổi số, phù hợp bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Khuyến khích nghệ sĩ, nghệ nhân tham gia giảng dạy; có cơ chế miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên, tăng phụ cấp giảng dạy, phụ cấp biểu diễn cho giảng viên, nghệ sĩ, nghệ nhân, nhất là các bộ môn nghệ thuật truyền thống, ngành hiếm, ngành khó tuyển sinh.
10. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa
Khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong lĩnh văn văn hóa; huy động trí tuệ, tâm huyết của các thế hệ có kinh nghiệm tiếp tục nghiên cứu khoa học, tham gia đào tạo, hướng dẫn cán bộ trẻ.
Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong một số lĩnh vực: di sản văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, thư viện, bản quyền tác giả.
Đầu tư xây dựng hệ thống dữ liệu thống kê về các lĩnh vực của ngành bảo đảm kết nối, tích hợp đồng bộ với hệ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý, bảo vệ và phát huy di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
11. Phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư trong lĩnh vực văn hóa:
Căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách nhà nước của địa phương, xem xét, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa, đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá văn hóa nghệ thuật phù hợp với quy định của pháp luật; bảo đảm sử dụng vốn đầu tư hiệu quả.
Tăng cường đầu tư có trọng tâm, trọng điểm tôn tạo các di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của tỉnh; bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể có giá trị. Tiếp tục đầu tư, xây dựng, nâng cấp các công trình văn hóa, các khu đích danh nhân văn hóa góp phần quảng bá hình ảnh quê hương, con người Nam Định đến với du khách trong và ngoài nước: Dự án xây dựng Khu trung tâm lễ hội Trần (thành phố Nam Định), Quy hoạch phân khu Quần thể di tích Phủ Dầy (Vụ Bản), Dự án cải tạo, nâng cấp Quần thể lưu niệm Tổng Bí thư Trường Chinh (Xuân Trường)…
Đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội hóa, nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác đầu tư cho các công trình, dự án ứng dụng, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ vào các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện của ngành; đôn đốc các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh (có Phụ lục kèm theo)
- Trực tiếp tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, tiếp tục triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch phát triển ngành đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát, định kỳ hàng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai thực hiện kế hoạch; đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 để đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho giai đoạn 2025-2030.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nhất là việc xây dựng và ban hành các chuẩn mực, quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục và đào tạo; tích hợp nội dung giáo dục về di sản văn hóa, giáo dục nghệ thuật vào chương trình giáo dục của nhà trường các cấp..
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”, đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Bộ tiêu chí về môi trường văn hóa trong nhà trường nhằm hình thành các chuẩn mực về văn hóa, đạo đức, hành vi ứng xử.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực báo chí, truyền thông; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng các cơ sở dữ liệu số; phát huy tính hiệu quả của các phương tiện truyền thông đại chúng tạo điều kiện để người dân tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn và định hướng dư luận xã hội, hình thành chuẩn mực văn hóa, ngăn chặn sự xuống cấp của đạo đức nhằm tạo sự chuyển biến nhận thức của cộng đồng trong xây dựng đời sống văn hóa, con người Việt Nam.
- Phối hợp với các cơ quan báo chí địa phương, báo chí Trung ương xây dựng, sản xuất các chương trình, phóng sự quảng bá hình ảnh văn hóa, con người, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Nam Định.
- Tăng cường hoạt động phối hợp quảng bá, xúc tiến thương mại gắn với dịch vụ văn hóa, du lịch văn hóa.
- Vận động các cơ sở/doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (nhất là sản phẩm làng nghề) tham gia trưng bày, quảng bá sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm trong và ngoài tỉnh và tham gia các phiên chợ hàng Việt tại nước ngoài khi đảm bảo các điều kiện.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan xây dựng tiêu chí, hướng dẫn về văn hóa công vụ, văn hóa ứng xử trong các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; tham mưu thực hiện chính sách đãi ngộ cho các văn nghệ sĩ, nghệ nhân tham gia hoạt động văn hóa nghệ thuật, đặc biệt là các loại hình nghệ thuật đặc thù
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; chủ trì thực hiện các đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động văn hóa nghệ thuật.
7. Sở Tài chính: Căn cứ tình hình thực tế của địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Có cơ chế ưu đãi, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa.
9. Hội Văn học nghệ thuật và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật:
- Tiếp tục quan tâm, tạo điều kiện để đội ngũ văn nghệ sĩ sáng tạo các tác phẩm có giá trị; tổ chức các trại sáng tác văn học nghệ thuật hàng năm, đẩy mạnh sáng tác, quảng bá tác phẩm, công trình về đề tài cách mạng, kháng chiến, công cuộc đổi mới và phát triển đất nước… Phát huy vai trò tạp chí văn nghệ địa phương.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các tác giả, hội viên trong thực thi pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả và quyền liên quan trong thời kỳ hội nhập kinh tế.
10. Công an tỉnh: Tăng cường đấu tranh, ngăn chặn văn hoá xấu độc, phản động, các âm mưu, thủ đoạn của chiến lược “diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định:
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và điều kiện của các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện Kế hoạch tại các huyện, thành phố.
- Duy trì và nâng cao các kết quả thực hiện mục tiêu xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong từng cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và gia đình; tiếp tục triển khai thực hiện nếp sống văn hóa công sở, ứng xử văn minh nơi công cộng; tuyên truyền vận động thực hiện nếp sống văn hóa tạo sự chuyển biến rõ nét trong cộng đồng.
- Bố trí kinh phí, huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện các mục tiêu đề ra trong kế hoạch.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch của địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
12. Đề nghị Tỉnh đoàn Nam Định: Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của thế hệ trẻ về vị trí, vai trò, đóng góp, “sức mạnh mềm” của văn hóa trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược văn hóa đến năm 2030 của tỉnh Nam Định. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện; hàng năm, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 05/11 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC CÁC CHƢƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 28/02/2022 của UBND tỉnh Nam Định)
STT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
|
1. |
Đề án chuyển đổi số, ứng dụng thành tựu khoa học của Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 trong hoạt động quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Nam Định |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
- Sở Thông tin và Truyền thông; - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành phố. |
2022 |
|
|
2. |
Kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Nam Định |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
- Sở Thông tin và Truyền thông; - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành phố. |
2022 |
|
|
3. |
Kế hoạch thực hiện văn hóa đối ngoại đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành liên quan |
2022-2023 |
Gắn với Chiến lược phát triển văn hóa đối ngoại đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 của Chính phủ |
|
|
||||||
|
||||||
4. |
Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác gia đình trong tình hình mới |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành liên quan |
2022-2023 |
Gắn với Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 của Chính phủ |
|
5. |
Kế hoạch tổ chức thực hiện các dự án thành phần của “Đề án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt ở Nam Định đến năm 2030” |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
- Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành phố có thực hành di sản |
2022-2030 |
|
|
|
- Xây dựng quy hoạch bảo tồn, tôn tạo di tích liên quan đến hệ thống Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt ở Nam Định |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
- Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành phố có thực hành di sản |
2022-2030 |
|
|
|
- Dự án xây dựng Trung tâm Thông tin giới thiệu giá trị di sản tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ/Tứ phủ của người Việt |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
- Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành phố có thực hành di sản |
2024-2030 |
|
|
6. |
Đề án Nâng cao năng lực cảm thụ nghệ thuật trong các trường phổ thông |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
- Sở VHTTDL; - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành phố |
2022-2025 |
Gắn với Đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo |
|
7. |
Chương trình “Giáo dục di sản trong học đường” |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
- Sở VHTTDL; - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành phố |
2022-2030 |
|
|