Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2025 phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2030
Số hiệu | 21/KH-UBND |
Ngày ban hành | 24/01/2025 |
Ngày có hiệu lực | 24/01/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký | Nguyễn Hùng Nam |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 24 tháng 01 năm 2025 |
PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 118/TTr-SCT ngày 17/01/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2030 như sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ, SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
1. Căn cứ pháp lý
Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Quyết định 489/QĐ-TTg ngày 10/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Sự cần thiết ban hành Kế hoạch
Chợ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống phân phối hàng hóa, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương và là nơi lưu giữ văn hóa truyền thống bản địa. Phát triển hệ thống chợ sẽ giúp tăng cường khả năng tiếp cận hàng hóa cho người dân và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh hoạt động hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế tỉnh. Việc ban hành Kế hoạch phát triển chợ giúp cho địa phương, cơ quan quản lý nhà nước chủ động trong công tác quản lý, thu hút đầu tư, bố trí nguồn lực, khai thác lợi thế để duy trì, phát triển hệ thống chợ trên địa bàn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội bền vững.
Mặc khác, tại Điều 5 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ có giao: Căn cứ vào quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các quy hoạch khác có liên quan và nhu cầu phát triển, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển chợ nhằm: đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp chợ; kêu gọi thu hút đầu tư phát triển hệ thống chợ trên địa bàn.
1. Mục đích
- Triển khai hiệu quả Phương án phát triển mạng lưới chợ đã được tích hợp tại Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Xây dựng và phát triển các loại hình chợ phù hợp với nhu cầu kinh doanh của tiểu thương, phục vụ tốt nhu cầu mua sắm của người dân trên địa bàn tỉnh;
- Tạo điều kiện cho nông sản và hàng hóa địa phương tiếp cận thị trường, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp, góp phần phát triển an sinh xã hội và phát triển kinh tế địa phương;
- Xây dựng môi trường kinh doanh trật tự, đảm bảo các yêu cầu về an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường và văn minh thương mại trong các chợ, loại bỏ các điểm kinh doanh tự phát gây ảnh hưởng đến giao thông, môi trường và an ninh trật tự.
2. Yêu cầu
- Phát triển hệ thống chợ phải đồng bộ với Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chú trọng tính bền vững và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, du khách.
- Khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp, hợp tác xã và cộng đồng dân cư trong đầu tư, xây dựng, quản lý và khai thác chợ.
- Nâng cao vai trò quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc quy hoạch, xây dựng và quản lý chợ, bảo đảm tính pháp lý và minh bạch trong các hoạt động thương mại tại chợ.
a) Phân loại chợ
- Hoàn thiện và triển khai Kế hoạch phát triển chợ đến năm 2030 xác định cụ thể các địa điểm phù hợp để xây dựng các loại hình chợ theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Rà soát, phân loại các chợ hiện có để cải tạo, nâng cấp hoặc chuyển đổi mô hình quản lý nhằm tối ưu hóa hoạt động.
b) Phát triển chợ đầu mối và chợ dân sinh
- Đẩy mạnh phát triển các chợ đầu mối tập trung vào các sản phẩm nông sản địa phương, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho người dân tại khu vực nông thôn.
- Xây dựng mới, cải tạo sửa chữa các chợ dân sinh, hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn và kỹ thuật nhằm tạo môi trường kinh doanh ổn định cho các hộ kinh doanh và tiểu thương tại chợ.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 24 tháng 01 năm 2025 |
PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 118/TTr-SCT ngày 17/01/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2030 như sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ, SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
1. Căn cứ pháp lý
Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Quyết định 489/QĐ-TTg ngày 10/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Sự cần thiết ban hành Kế hoạch
Chợ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống phân phối hàng hóa, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương và là nơi lưu giữ văn hóa truyền thống bản địa. Phát triển hệ thống chợ sẽ giúp tăng cường khả năng tiếp cận hàng hóa cho người dân và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh hoạt động hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế tỉnh. Việc ban hành Kế hoạch phát triển chợ giúp cho địa phương, cơ quan quản lý nhà nước chủ động trong công tác quản lý, thu hút đầu tư, bố trí nguồn lực, khai thác lợi thế để duy trì, phát triển hệ thống chợ trên địa bàn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội bền vững.
Mặc khác, tại Điều 5 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ có giao: Căn cứ vào quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các quy hoạch khác có liên quan và nhu cầu phát triển, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển chợ nhằm: đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp chợ; kêu gọi thu hút đầu tư phát triển hệ thống chợ trên địa bàn.
1. Mục đích
- Triển khai hiệu quả Phương án phát triển mạng lưới chợ đã được tích hợp tại Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Xây dựng và phát triển các loại hình chợ phù hợp với nhu cầu kinh doanh của tiểu thương, phục vụ tốt nhu cầu mua sắm của người dân trên địa bàn tỉnh;
- Tạo điều kiện cho nông sản và hàng hóa địa phương tiếp cận thị trường, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp, góp phần phát triển an sinh xã hội và phát triển kinh tế địa phương;
- Xây dựng môi trường kinh doanh trật tự, đảm bảo các yêu cầu về an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường và văn minh thương mại trong các chợ, loại bỏ các điểm kinh doanh tự phát gây ảnh hưởng đến giao thông, môi trường và an ninh trật tự.
2. Yêu cầu
- Phát triển hệ thống chợ phải đồng bộ với Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chú trọng tính bền vững và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, du khách.
- Khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp, hợp tác xã và cộng đồng dân cư trong đầu tư, xây dựng, quản lý và khai thác chợ.
- Nâng cao vai trò quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc quy hoạch, xây dựng và quản lý chợ, bảo đảm tính pháp lý và minh bạch trong các hoạt động thương mại tại chợ.
a) Phân loại chợ
- Hoàn thiện và triển khai Kế hoạch phát triển chợ đến năm 2030 xác định cụ thể các địa điểm phù hợp để xây dựng các loại hình chợ theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Rà soát, phân loại các chợ hiện có để cải tạo, nâng cấp hoặc chuyển đổi mô hình quản lý nhằm tối ưu hóa hoạt động.
b) Phát triển chợ đầu mối và chợ dân sinh
- Đẩy mạnh phát triển các chợ đầu mối tập trung vào các sản phẩm nông sản địa phương, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho người dân tại khu vực nông thôn.
- Xây dựng mới, cải tạo sửa chữa các chợ dân sinh, hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn và kỹ thuật nhằm tạo môi trường kinh doanh ổn định cho các hộ kinh doanh và tiểu thương tại chợ.
+ Đối với chợ đầu tư xây dựng mới từ ngân sách nhà nước: Rà soát, lập danh mục các dự án đầu tư xây dựng chợ phù hợp Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để mời gọi đầu tư hoặc đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của các địa phương, của tỉnh theo phân cấp quản lý.
+ Đối với các chợ sửa chữa, cải tạo từ ngân sách nhà nước:
Sử dụng vốn sự nghiệp chi thường xuyên theo phân cấp để thực hiện đối với các chợ cải tạo, sửa chữa nhỏ, giữ nguyên vị trí.
Sử dụng vốn đầu tư phát triển để đưa vào kế hoạch đầu tư công các cấp đối với các chợ mở rộng quy mô diện tích, đầu tư chiều sâu.
- Đối với chợ đã thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác: Doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chịu trách nhiệm đầu tư, cải tạo, sửa chữa từ nguồn vốn chủ sở hữu hoặc vốn tín dụng, vốn huy động khác. Trước khi thực hiện nâng cấp, cải tạo chợ phải được sự chấp thuận, phê duyệt của cơ quan quản lý theo quy định.
c) Xóa bỏ các điểm kinh doanh tự phát
- Thực hiện rà soát và xóa bỏ các điểm kinh doanh tự phát trên địa bàn, đảm bảo an ninh trật tự và vệ sinh môi trường.
- Tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh tự phát di chuyển đến kinh doanh tại các chợ hợp pháp.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy và an ninh trật tự tại các chợ trên địa bàn tỉnh.
a) Giải pháp về chính sách
Ban hành Quy định phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh, trong đó có phân cấp quản lý, hướng dẫn quy trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ, xác định trách nhiệm của các sở, ngành và địa phương... trong quản lý chợ, xóa bỏ điểm kinh doanh tự phát, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia vào hoạt động kinh doanh chợ.
b) Giải pháp về tài chính
- Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp, hợp tác xã và sự đóng góp từ cộng đồng trong rà soát, đầu tư xây dựng và nâng cấp hạ tầng chợ, xóa bỏ các điểm kinh doanh tự phát.
- Khai thác, lồng ghép các nguồn hỗ trợ và chính sách ưu đãi từ các tổ chức trong và ngoài nước để đầu tư phát triển các chợ trên địa bàn tỉnh
c) Giải pháp về đào tạo và tuyên truyền
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho đội ngũ quản lý chợ và các tiểu thương kinh doanh tại chợ về kỹ năng quản lý, ứng xử văn minh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy và an ninh trật tự nhằm nâng cao ý thức và khả năng xử lý tình huống khẩn cấp của lực lượng tại chỗ.
- Đẩy mạnh tuyên truyền về lợi ích của việc kinh doanh tại các chợ hợp pháp, xây dựng nếp sống văn minh tại chợ, vận động người dân và tiểu thương chấp hành nghiêm các quy định về phát triển và quản lý chợ.
d) Giải pháp về ứng dụng công nghệ
- Khuyến khích các chợ áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, thanh toán không dùng tiền mặt, quảng bá sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Xây dựng các ứng dụng trực tuyến giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và thông tin về chợ, nhằm mở rộng khả năng tiếp cận cho người dân và du khách.
1. Hiện trạng và phương án phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
a) Hiện trạng
Toàn tỉnh có 97 chợ đang hoạt động. Trong đó:
- Theo quy mô: 07 chợ hạng 1; 07 chợ hạng 2; 83 chợ hạng 3.
- Theo phương thức kinh doanh: 96 chợ dân sinh, 01 chợ đầu mối.
- Theo nguồn vốn: 83 chợ được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, 14 chợ do doanh nghiệp đầu tư.
(Chi tiết theo Phụ lục 1)
b) Phương án phát triển chợ đến năm 2030
Theo Quy hoạch tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 định hướng: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các loại hình chợ bán lẻ đi đôi với phát triển mạng lưới cửa hàng tiện lợi, cửa hàng tạp hoá, siêu thị mi ni. Lấy chợ làm hạt nhân để tổ chức các hoạt động thương mại - dịch vụ. Lựa chọn địa bàn thích hợp để xây dựng chợ đầu mối nông sản, từng bước ứng dụng phương thức thanh toán qua hệ thống điện tử để gắn kết hộ kinh doanh, doanh nghiệp với các nhà sản xuất nông sản.
Đến năm 2030 phát triển 111 chợ. Trong đó, phân loại chợ như sau:
+ Theo quy mô: 09 chợ hạng 1; 16 chợ hạng 2; 86 chợ hạng 3.
+ Theo phương thức kinh doanh: 02 chợ đầu mối (Chợ đầu mối nông sản và thực phẩm Kim Hưng; Chợ đầu mối nông sản Đông Tảo) và 109 chợ dân sinh.
+ Theo nguồn vốn: Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, kinh doanh và khai thác chợ.
(Chi tiết theo Phụ lục 2)
2. Hiện trạng và phương án phát triển chợ trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố
2.1. Thành phố Hưng Yên
a) Hiện trạng: 09 chợ đang hoạt động. Trong đó:
- Theo quy mô
+ Chợ hạng 1: 01 chợ: chợ Phố Hiến;
+ Chợ hạng 3: 08 chợ gồm chợ Dốc Vị, chợ Bồng, chợ Hiến Nam, chợ Đầu, chợ Dầu, chợ Dốc Lã, chợ Cời, chợ Gạo.
- Theo phương thức kinh doanh: 09/09 chợ dân sinh.
- Theo nguồn vốn: có 03 chợ do Doanh nghiệp đầu tư và quản lý (Chợ Phố Hiến, chợ Gạo, chợ Dốc Lã), 06 chợ còn lại do cấp xã, phường quản lý, cơ sở hạ tầng đã được đầu tư từ lâu, xuống cấp.
b) Phương án phát triển đến năm 2030: Trên địa bàn thành phố Hưng Yên có 11 chợ, trong đó:
- Về hình thức đầu tư:
+ Xây dựng mới: 02 chợ gồm: chợ tại xã Liên Phương, chợ Trung Nghĩa.
+ Giữ nguyên: 01 chợ gồm: chợ Dốc Lã
+ Nâng cấp, cải tạo: 08 chợ, gồm: chợ Hiến Nam, chợ Đầu, chợ Dầu, chợ Cời, chợ Bồng, chợ Dốc Vị, chợ Phố Hiến, chợ Gạo.
- Về phân loại chợ:
+ Theo quy mô: 01 chợ hạng 1 (chợ Phố Hiến); 03 chợ hạng 2 (chợ Gạo; chợ Dốc Lã, chợ Trung Nghĩa); 7 chợ hạng 3 (chợ Hiến Nam, chợ Dầu, chợ Cời, chợ Bồng, chợ Dốc Vị, chợ Liên Phương, chợ Đầu).
+ Theo phương thức kinh doanh: 11/11 chợ dân sinh.
2.2 Thị xã Mỹ Hào
a) Hiện trạng: 05 chợ đang hoạt động. Trong đó:
- Theo quy mô
+ Chợ hạng 2: 01 chợ gồm chợ Bao bì;
+ Chợ hạng 3: 04 chợ gồm chợ Bần, chợ Thứa, chợ Bạc, chợ Dầm.
- Theo phương thức kinh doanh: 05 chợ dân sinh.
- Theo nguồn vốn: có 02 chợ do Doanh nghiệp đầu tư và quản lý (Chợ Bần, chợ Bao bì), 03 chợ còn lại do cấp xã, phường quản lý.
b) Phương án phát triển đến năm 2030: Giữ nguyên hiện trạng.
2.3. Huyện Văn Giang
a) Hiện trạng: có 09 chợ đang hoạt động. Trong đó:
- Theo quy mô:
+ Chợ hạng 2: 02 chợ gồm: chợ thị trấn Văn Giang và chợ Mễ Sở.
+ Chợ hạng 3: 07 chợ gồm: chợ Phụng Công, chợ Trâu, chợ Cầu Váu, chợ Gầu, chợ Cầu, chợ Long Hưng, chợ Xuân Quan.
- Theo phương thức kinh doanh: 09/09 chợ dân sinh.
- Theo nguồn vốn: 09/09 chợ do cấp xã quản lý.
b) Phương án phát triển đến năm 2030: Trên địa bàn huyện Văn Giang có 10 chợ.
- Về hình thức đầu tư:
+ Xây dựng mới: 01 chợ: Chợ nông sản Văn Giang tại xã Tân Tiến.
+ Nâng cấp, cải tạo: 09 chợ: Chợ Thị trấn Văn Giang, chợ Mễ Sở, chợ Phụng Công, chợ Trâu, chợ Cầu Váu, chợ Gầu, chợ Cầu, chợ Long Hưng, chợ Xuân Quan.
- Về phân loại chợ:
+ Theo quy mô: 01 chợ hạng 1 (Chợ nông sản Văn Giang), 02 chợ hạng 2 (chợ thị trấn Văn Giang và chợ Mễ Sở), 07 chợ hạng 3 (chợ Phụng Công, chợ Trâu, chợ Cầu Váu, chợ Gầu, chợ Cầu, chợ Long Hưng, chợ Xuân Quan).
+ Theo phương thức kinh doanh: 10/10 chợ dân sinh.
2.4. Huyện Văn Lâm
a) Hiện trạng: 10 chợ đang hoạt động. Trong đó:
- Theo quy mô:
+ Chợ hạng 1: 01 chợ gồm: chợ Như Quỳnh mới
+ Chợ hạng 2: 01 chợ gồm: chợ Như Quỳnh (chợ Gênh).
+ Chợ hạng 3: 08 chợ gồm: chợ Tài, chợ Nôm, chợ Đậu, chợ Hè, chợ Cơm, chợ Đường Cái, chợ Bãi Sim, chợ Trưng Trắc.
- Theo phương thức kinh doanh: 10/10 chợ dân sinh.
- Theo nguồn vốn: có 01 chợ do Doanh nghiệp đầu tư và quản lý (chợ Như Quỳnh mới), 09/09 chợ do cấp xã quản lý.
b) Phương án phát triển đến năm 2030: Trên địa bàn huyện Văn Lâm có 15 chợ.
- Về hình thức đầu tư:
+ Xây dựng mới: 05 chợ gồm: chợ Đình Dù (xã Đình Dù), chợ Hồng Hải (xã Đại Đồng, Việt Hưng), chợ Mễ Đậu (xã Việt Hưng), chợ Hoàng Nha (xã Minh Hải).
+ Nâng cấp, mở rộng: 01 chợ: Chợ Đậu
- Về phân loại chợ:
+ Theo quy mô: có 01 chợ hạng 1 (chợ Như Quỳnh mới); 03 chợ hạng 2 (chợ Như Quỳnh (chợ Gênh), chợ Hồng Hải, chợ Đình Dù), 11 chợ còn lại hạng 3.
+ Theo phương thức kinh doanh: 15/15 chợ dân sinh.
2.5. Huyện Yên Mỹ
a) Hiện trạng: 08 chợ đang hoạt động. Trong đó:
- Theo quy mô:
+ Chợ hạng 2: 02 chợ gồm: chợ Yên Mỹ, chợ Sông Hồng.
+ Chợ hạng 3: 06 chợ gồm: chợ Bình Phú, chợ Chùa Tổng, chợ Cống Tráng, chợ Liêu Xá, chợ Nghĩa Hiệp, chợ Đồng Than.
- Theo phương thức kinh doanh: 08/08 chợ dân sinh.
- Theo nguồn vốn: 03 chợ do Doanh nghiệp đầu tư và quản lý (chợ Yên Mỹ, chợ Đồng Than, chợ Sông Hồng), 05 chợ còn lại do cấp xã quản lý.
b) Phương án phát triển đến năm 2030: Nâng cấp, cải tạo Chợ và khu nhà ở thương mại Yên Mỹ.
2.6. Huyện Ân Thi
a) Hiện trạng: 10 chợ đang hoạt động. Trong đó:
- Theo quy mô:
+ Chợ hạng 3: 10/10 chợ, gồm: Chợ Thổ Hoàng, chợ Tân Phúc, chợ Đọ, chợ Kênh, chợ Đìa, chợ Cầu Ngọc, chợ Dồi, chợ Thổ Cầu, chợ Trúc, chợ Thi.
- Theo phương thức kinh doanh: 10/10 chợ dân sinh.
- Theo nguồn vốn: 10/10 chợ do cấp xã quản lý.
b) Phương án phát triển đến năm 2030: Trên địa bàn huyện Ân Thi có 12 chợ.
- Về hình thức đầu tư:
+ Xây dựng mới: 05 chợ: Chợ Thổ Hoàng 2 (Thôn Trung, Thị trấn Ân Thi), chợ Phần Hà (xã Bắc Sơn), chợ Cầu Ngọc, chợ Dồi, chợ Đìa.
+ Nâng cấp, cải tạo: 05 chợ (chợ Thổ Hoàng, chợ Kênh, chợ Tân Phúc, chợ Thi, chợ Trúc).
- Về phân loại chợ:
+ Theo quy mô: 12/12 chợ hạng 3.
+ Theo phương thức kinh doanh: 12/12 chợ dân sinh.
2.7. Huyện Kim Động
a) Hiện trạng: 12 chợ đang hoạt động. Trong đó:
- Theo quy mô:
+ Chợ hạng 3: 12/12 chợ, gồm: chợ Ngàng, chợ Xi, chợ Đào Xá, chợ Trương Xá, chợ Phận, chợ Mát, chợ Lễ, chợ Mai Động, chợ Gò, chợ Hậu Đền, chợ Hang, chợ Đức Hợp.
- Theo phương thức kinh doanh: 12/12 chợ dân sinh.
- Theo nguồn vốn: 12/12 chợ do cấp xã quản lý.
b) Phương án phát triển đến năm 2030: Trên địa bàn huyện Kim Động có 14 chợ.
- Về hình thức đầu tư:
+ Xây dựng mới 01 chợ đầu mối: Chợ đầu mối nông sản và thực phẩm Kim Hưng.
+ Xây dựng mới 04 chợ dân sinh gồm: Chợ Đào Xá - xã Vĩnh Xá; chợ Lương Xá - xã Hiệp Cường; chợ Hậu Đền - xã Phú Thọ; chợ Phận - xã Chính Nghĩa.
+ Cải tạo nâng cấp 03 chợ: Chợ Ngàng - thị trấn Lương Bằng; chợ Si - xã Đồng Thanh; chợ Hang - xã Phú Thọ.
- Về phân loại chợ:
+ Theo quy mô: 13 chợ hạng 3.
+ Theo phương thức kinh doanh: 01 chợ đầu mối, 13 chợ dân sinh.
2.8. Huyện Tiên Lữ
a) Hiện trạng: 10 chợ đang hoạt động. Trong đó:
- Theo quy mô:
+ Chợ hạng 1: 01 chợ: chợ Tiên Lữ.
+ Chợ hạng 3: 09 chợ, gồm: chợ Điềm, chợ Tàu, chợ Xuôi, chợ Nhài, chợ Chùa, chợ Ba Hàng, chợ Tất Viên, chợ Nội, chợ Hới.
- Theo phương thức kinh doanh: 10/10 chợ dân sinh.
- Theo nguồn vốn: 01 chợ do Doanh nghiệp đầu tư và quản lý (chợ Tiên Lữ), 09 chợ còn lại do cấp xã quản lý.
b) Phương án phát triển đến năm 2030:
- Về hình thức đầu tư:
+ Nâng cấp, cải tạo 06 chợ: chợ Tiên Lữ, chợ Tàu, chợ Xuôi, chợ Nhài, chợ Ba Hàng, chợ Tất Viên.
+ Xây dựng mới 04 chợ: chợ Hới, chợ Điềm, chợ Chùa và phát triển xây mới chợ Trung Dũng.
- Về phân loại chợ:
+ Theo quy mô: 01 chợ hạng 1; 03 chợ hạng 2 (chợ Chùa, chợ Hới, chợ Điềm); còn lại 07 chợ hạng 3.
+ Theo phương thức kinh doanh: 11/11 chợ dân sinh.
2.9. Huyện Phù Cừ
a) Hiện trạng: 14 chợ đang hoạt động. Trong đó:
- Theo quy mô:
+ Chợ hạng 2: 01 chợ: chợ đầu mối nông sản Trần Cao
+ Chợ hạng 3: 13 chợ, gồm: chợ Cầu Sậy, chợ Tràng, chợ Tiên Tiến, chợ La Tiến, chợ Cáp, chợ Đình Cao, chợ Võng Phan, chợ Chè, chợ Ba Đông, chợ Từa, chợ Tranh, chợ Tống Phan, chợ Minh Tiến.
- Theo phương thức kinh doanh: 14/14 chợ dân sinh.
- Theo quy mô vốn: 01 chợ do Doanh nghiệp đầu tư và quản lý (chợ đầu mối nông sản Trần Cao), 13 chợ còn lại do cấp xã quản lý.
b) Phương án phát triển đến năm 2030: Trên địa bàn huyện Phù Cừ có 15 chợ.
- Về hình thức đầu tư:
+ Xây dựng mới 05 chợ: chợ Tam Đa, chợ Minh Tiến, chợ Tranh, chợ Cáp, chợ La Tiến.
+ Nâng cấp, cải tạo 07 chợ: chợ Tràng, chợ Tiên Tiến, chợ Đình Cao, chợ Chè, chợ Từa, chợ đầu mối nông sản Trần Cao, chợ Tống Phan.
- Về phân loại chợ:
+ Theo quy mô: 02 chợ hạng 2 (chợ đầu mối nông sản Trần Cao, chợ Tam Đa); 13 chợ còn lại là chợ hạng 3.
+ Theo phương thức kinh doanh: 15/15 chợ dân sinh.
2.10. Huyện Khoái Châu
a) Hiện trạng: 10 chợ đang hoạt động. Trong đó:
- Theo quy mô:
+ Chợ đầu mối: 01 chợ: Chợ đầu mối nông sản Đông Tảo
+ Chợ hạng 1: 04 chợ: Chợ đầu mối nông sản Đông Tảo tại xã Đông Tảo, chợ Phủ tại thị trấn Khoái Châu, chợ nông sản Lưu Ly tại xã An Vĩ, chợ Dân Tiến xã Dân Tiến.
+ Chợ hạng 3: 06 chợ, gồm: chợ Bô Thời, Chợ Bái, chợ Đại Quan, chợ Phù Sa, chợ Cút, chợ Thiết Trụ.
- Theo phương thức kinh doanh: 01 chợ đầu mối, 09 chợ dân sinh.
- Theo quy mô vốn: 03 chợ do Doanh nghiệp đầu tư và quản lý (chợ Phủ tại thị trấn Khoái Châu, chợ nông sản Lưu Ly tại xã An Vỹ, chợ Dân Tiến xã Dân Tiến), 06 chợ còn lại do cấp xã quản lý.
b) Phương án phát triển đến năm 2030: Trên địa bàn huyện Khoái Châu giữ nguyên 10 chợ.
- Về hình thức đầu tư:
+ Xây mới: 01 chợ: Chợ đầu mối nông sản Đông Tảo.
+ Nâng cấp, cải tạo: 03 chợ: Chợ Bái, chợ Phủ, chợ Dân Tiến.
- Về phân loại chợ: giữ nguyên hiện trạng.
1. Sở Công Thương
- Là cơ quan đầu mối, tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kịp thời giải quyết những vướng mắc trong quá trình quản lý theo phân cấp.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện rà soát, công bố việc phân loại chợ trên địa bàn quản lý theo Nghị định 60/2024/NĐ-CP.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức được giao quản lý, kinh doanh, khai thác chợ. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về phát triển và quản lý chợ.
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương về tình hình phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổng hợp danh mục các dự án xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo chợ, trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn.
- Tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư, mời gọi các doanh nghiệp và nhà đầu tư tham gia các dự án phát triển chợ.
- Hướng dẫn nhà đầu tư trong quá trình đề xuất dự án; đồng hành, hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư liên quan đến lĩnh vực chợ.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc triển khai các dự án phát triển chợ để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, đúng tiến độ và mục tiêu.
3. Sở Tài chính
- Hướng dẫn nghiệp vụ việc thực hiện trích khấu hao, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng chợ cho UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức được giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ đúng quy định.
- Tham mưu phân bổ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương hoặc các nguồn hỗ trợ khác để phát triển chợ phù hợp với Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh được phê duyệt. Đồng thời, theo dõi và giám sát việc huy động, quản lý, và sử dụng nguồn vốn xã hội hóa trong đầu tư phát triển chợ, đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả.
- Hỗ trợ trong công tác định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ và quản lý tài chính các dự án đầu tư, khai thác chợ đảm bảo công khai, minh bạch.
- Tổ chức giám sát việc sử dụng ngân sách đầu tư xây dựng chợ và xử lý vi phạm tài chính (nếu có).
4. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn việc triển khai thực hiện trình tự, thủ tục, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định.
- Tham gia thẩm định các dự án phát triển chợ để đảm bảo sự đồng bộ giữa quy hoạch xây dựng và các yêu cầu quản lý thương mại theo thẩm quyền.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các công trình xây dựng chợ, đảm bảo tiến độ và chất lượng đúng theo quy hoạch và thiết kế được phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các trường hợp xây dựng chợ trái phép, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc vi phạm các quy định về quy hoạch xây dựng.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn UBND cấp huyện xác định quỹ đất để xây dựng, sửa chữa, hoặc cải tạo chợ trong Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; đảm bảo việc giao đất hoặc cho thuê đất để phát triển chợ đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật về đất đai; phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất tại các chợ, đảm bảo đất được sử dụng đúng mục đích đã được phê duyệt.
- Hướng dẫn địa phương đảm bảo các yếu tố về môi trường trong quản lý chợ.
- Kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm quy định về đất đai, môi trường trong quá trình xây dựng và quản lý chợ.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp kết nối các giá trị văn hóa - du lịch với hệ thống chợ gắn với việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bản sắc địa phương; tư vấn tổ chức các chương trình văn hóa, nghệ thuật và sự kiện tại chợ nhằm quảng bá sản phẩm truyền thống và giá trị văn hóa; hướng dẫn xây dựng mô hình chợ văn minh, văn hóa.
- Phối hợp tham gia ý kiến trong thiết kế và xây dựng chợ, đặc biệt với các chợ phục vụ du lịch để đảm bảo hài hòa giữa yếu tố thương mại và văn hóa, thẩm mỹ.
- Hỗ trợ tổ chức các chương trình nghệ thuật, trò chơi dân gian hoặc hoạt động cộng đồng tại chợ nhằm thu hút khách du lịch và tạo không khí sôi động; tư vấn phát triển các sản phẩm văn hóa độc đáo để tạo dấu ấn với du khách.
7. Công an tỉnh
- Chủ động phối hợp với các tổ chức quản lý chợ và địa phương để kiểm soát tình hình an ninh trật tự trong và xung quanh khu vực chợ theo thẩm quyền, đặc biệt là tại các chợ đông người, chợ hạng 1 hoặc chợ đầu mối.
- Phát hiện và xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng cấm, các hoạt động tín dụng đen và tệ nạn xã hội tại chợ.
- Hướng dẫn và kiểm tra công tác PCCC tại chợ; phối hợp với các đơn vị quản lý chợ để tổ chức tập huấn, diễn tập phòng cháy chữa cháy nhằm nâng cao ý thức và khả năng xử lý tình huống khẩn cấp của lực lượng tại chỗ; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để phát hiện và xử lý các vi phạm về an toàn PCCC tại các chợ.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch này đối với các chợ trên địa bàn, bảo đảm tính khả thi và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; huy động nguồn lực đầu tư mới, nâng cấp cải tạo các chợ; bố trí ngân sách đầu tư mới, nâng cấp cải tạo theo kế hoạch đối với chợ do Nhà nước đầu tư và hỗ trợ đầu tư trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt,...
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của các chợ trên địa bàn, đảm bảo các chợ hoạt động đúng quy định, an toàn và hiệu quả; đặc biệt kiểm tra về an toàn phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường và các quy định khác liên quan đến chất lượng hàng hóa.
- Khuyến khích và hỗ trợ các cơ sở chợ chuyển đổi sang mô hình chợ hiện đại, đặc biệt là các chợ đầu mối, chợ hạng 1, hạng 2 giúp nâng cao hiệu quả thương mại và phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân.
- Phối hợp với các cơ quan, doanh nghiệp để triển khai các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp các chợ đã có, đáp ứng nhu cầu của thị trường và tiêu chuẩn hiện đại.
- Chỉ đạo và giám sát công tác quản lý, khai thác chợ của các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, bao gồm việc đảm bảo các chợ hoạt động ổn định, không xảy ra tranh chấp, xung đột.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng như công an, bảo vệ dân phố đảm bảo an ninh trật tự tại các chợ, tránh tình trạng buôn bán trái phép, gian lận thương mại.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát chất lượng hàng hóa, đặc biệt là an toàn thực phẩm nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Khuyến khích các tiểu thương áp dụng công nghệ mới, phát triển thương mại điện tử tại các chợ truyền thống để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Đề xuất các chính sách hỗ trợ phát triển chợ, đặc biệt là đối với các chợ ở vùng sâu, vùng xa, nơi điều kiện kinh tế còn khó khăn.
- Chủ động xử lý các vi phạm trong hoạt động của các chợ, bao gồm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác chợ, an toàn thực phẩm, gian lận thương mại...
- Triển khai thực hiện rà soát, báo cáo việc phân loại đối với các chợ trên địa bàn được phân cấp quản lý. Chỉ đạo UBND cấp xã kiểm tra, xác định và tham mưu xóa bỏ các điểm kinh doanh tự phát, đảm bảo đúng quy định pháp luật; phối hợp với các cơ quan chức năng để kiểm tra, xử lý và xóa bỏ các điểm kinh doanh tự phát, trái phép; tổng hợp, báo cáo Sở Công Thương tình hình xóa bỏ điểm kinh doanh tự phát.
- Chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện kê khai tài sản kết cấu hạ tầng chợ; thực hiện thủ tục giao và thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng chợ do địa phương quản lý, báo cáo Sở Công Thương, Sở Tài chính theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2030. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BIỂU TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 24/01/2025 của UBND tỉnh)
TT |
Tên Chợ |
Xã/ Phường |
Tổng số chợ |
Chia ra |
Hình thức tổ chức QL |
||
Hạng I |
Hạng II |
Hạng III |
|||||
A |
B |
C |
1=2+3+4 |
2 |
3 |
4 |
|
|
Tổng số trên địa bàn tỉnh là: |
97 |
7 |
7 |
83 |
|
|
|
(Ghi theo Danh mục các đơn vị hành chính) |
|
|
|
|
|
|
I |
Huyện Văn Giang |
|
9 |
|
2 |
7 |
|
1 |
Chợ thị trấn Văn Giang |
TT Văn Giang |
|
|
x |
|
TQL |
2 |
Chợ Mễ Sở |
Mễ Sở |
|
|
x |
|
TQL |
3 |
Chợ Phụng Công |
Phụng Công |
|
|
|
x |
TQL |
4 |
Chợ Trâu |
Tân Tiến |
|
|
|
x |
TQL |
5 |
Chợ Cầu Váu |
Vĩnh Khúc |
|
|
|
x |
TQL |
6 |
Chợ Gầu |
Cửu Cao |
|
|
|
x |
TQL |
7 |
Chợ Cầu |
Nghĩa Trụ |
|
|
|
x |
TQL |
8 |
Chợ Long Hưng |
Long Hưng |
|
|
|
x |
TQL |
9 |
Chợ Xuân Quan (chợ Dốc Đình) |
Xuân Quan |
|
|
|
x |
HTX |
II |
Huyện Văn Lâm |
|
10 |
1 |
1 |
8 |
|
1 |
Chợ Tài |
Lương Tài |
|
|
|
x |
TQL |
2 |
Chợ Như Quỳnh (Chợ Gênh: tên cũ) |
TT Như Quỳnh |
|
|
x |
|
BQL |
3 |
Chợ Như Quỳnh mới |
TT Như Quỳnh |
|
x |
|
|
DN |
4 |
Chợ Nôm |
Đại Đồng |
|
|
|
x |
TQL |
5 |
Chợ Đậu |
Lạc Đạo |
|
|
|
x |
TQL |
6 |
Chợ Hè |
Chỉ đạo |
|
|
|
x |
TQL |
7 |
Chợ Cơm |
Lạc Hồng |
|
|
|
x |
TQL |
8 |
Chợ Đường Cái |
Đình Dù |
|
|
|
x |
TQL |
9 |
Chợ Bãi Sim |
Đại Đồng |
|
|
|
x |
TQL |
10 |
Chợ Trưng Trắc |
Trưng Trắc |
|
|
|
x |
TQL |
III |
Huyện Yên Mỹ |
|
8 |
0 |
2 |
6 |
|
1 |
Chợ Bình Phú |
Yên Phú |
|
|
|
x |
TQL |
2 |
Chợ Chùa Tổng |
TT Yên Mỹ |
|
|
|
x |
TQL |
3 |
Chợ Cống Tráng |
Tân Minh |
|
|
|
x |
TQL |
4 |
Chợ Liêu Xá |
Liêu Xá |
|
|
|
x |
TQL |
5 |
Chợ Nghĩa Hiệp |
Nguyễn Văn Linh |
|
|
|
x |
TQL |
6 |
Chợ Đồng Than |
Đồng Than |
|
|
|
x |
DN |
7 |
Chợ và khu nhà ở TM Yên Mỹ |
TT Yên Mỹ |
|
|
x |
|
DN |
8 |
Chợ Sông Hồng |
Yên Phú |
|
|
x |
|
DN |
IV |
Thị xã Mỹ Hào |
|
5 |
0 |
1 |
4 |
|
1 |
Chợ Bần |
TT Bần Yên Nhân |
|
|
|
x |
DN |
2 |
Chợ Thứa |
Dị Sử |
|
|
|
x |
TQL |
3 |
Chợ Bạc |
Bạch Sam |
|
|
|
x |
TQL |
4 |
Chợ Dầm |
Nhân Hoà |
|
|
|
x |
TQL |
5 |
Chợ Bao Bì |
TT Bần Yên Nhân |
|
|
x |
|
DN |
V |
Huyện Ân Thi |
|
10 |
0 |
0 |
10 |
|
1 |
Chợ Thổ Hoàng |
TT Ân Thi |
|
|
|
x |
TQL |
2 |
Chợ Tân Phúc |
Quang Vinh |
|
|
|
x |
TQL |
3 |
Chợ Đọ |
Quang Vinh |
|
|
|
x |
TQL |
4 |
Chợ Kênh |
Vân Du |
|
|
|
x |
TQL |
5 |
Chợ Đìa |
Đặng Lễ |
|
|
|
x |
TQL |
6 |
Chợ Cầu Ngọc |
Nguyễn Trãi |
|
|
|
x |
TQL |
7 |
Chợ Dồi |
Đa Lộc |
|
|
|
x |
TQL |
8 |
Chợ Thổ Cầu |
Tiền Phong |
|
|
|
x |
TQL |
9 |
Chợ Trúc |
Xuân Trúc |
|
|
|
x |
TQL |
10 |
Chợ Thi |
Hồng Quang |
|
|
|
x |
TQL |
VI |
Huyện Kim Động |
|
12 |
0 |
0 |
12 |
|
1 |
Chợ Ngàng |
TT Lương Bằng |
|
|
|
x |
TQL |
2 |
Chợ Xi |
Đồng Thanh |
|
|
|
x |
TQL |
3 |
Chợ Đào Xá |
Vĩnh Xá |
|
|
|
x |
TQL |
4 |
Chợ Trương Xá |
Toàn Thắng |
|
|
|
x |
TQL |
5 |
Chợ Phận |
Chính Nghĩa |
|
|
|
x |
TQL |
6 |
Chợ Mát |
Diên Hồng |
|
|
|
x |
TQL |
7 |
Chợ Lễ |
Hùng An |
|
|
|
x |
TQL |
8 |
Chợ Mai Động |
Mai Động |
|
|
|
x |
TQL |
9 |
Chợ Gò |
Ngọc Thanh |
|
|
|
x |
TQL |
10 |
Chợ Hậu Đền |
Phú Thọ |
|
|
|
x |
TQL |
11 |
Chợ Hang |
Phú Thọ |
|
|
|
x |
TQL |
12 |
Chợ Đức Hợp |
Đức Hợp |
|
|
|
x |
TQL |
VII |
Huyện Tiên Lữ |
|
10 |
1 |
0 |
9 |
|
1 |
Chợ Tiên Lữ |
TT Vương |
|
x |
|
|
DN |
2 |
Chợ Điềm |
Cương Chính |
|
|
|
x |
HKD |
3 |
Chợ Tàu |
Cương Chính |
|
|
|
x |
HKD |
4 |
Chợ Xuôi |
Thuỵ Lôi |
|
|
|
x |
HKD |
5 |
Chợ Nhài |
Lệ Xá |
|
|
|
x |
HKD |
6 |
Chợ Chùa |
Nhật Tân |
|
|
|
x |
HKD |
7 |
Chợ Ba Hàng |
Thủ Sỹ |
|
|
|
x |
TQL |
8 |
Chợ Tất Viên |
|
|
|
x |
HKD |
|
9 |
Chợ Nội |
An Viên |
|
|
|
x |
HKD |
10 |
Chợ Hới |
Hải Thắng |
|
|
|
x |
HKD |
VIII |
Huyện Phù Cừ |
|
14 |
0 |
1 |
13 |
|
1 |
Chợ Cầu Sậy |
Minh Tân |
|
|
|
x |
TQL |
2 |
Chợ Tràng |
Quang Hưng |
|
|
|
x |
TQL |
3 |
Chợ Tiên Tiến |
Tiên Tiến |
|
|
|
x |
TQL |
4 |
Chợ La Tiến |
Nguyên Hoà |
|
|
|
x |
TQL |
5 |
Chợ Cáp |
Đoàn Đào |
|
|
|
x |
TQL |
6 |
Chợ Đình Cao |
Đình Cao |
|
|
|
x |
TQL |
7 |
Chợ Võng Phan |
Tống Trân |
|
|
|
x |
TQL |
8 |
Chợ Chè |
Phan Sào Nam |
|
|
|
x |
TQL |
9 |
Chợ Ba Đông |
|
|
|
x |
TQL |
|
10 |
Chợ Từa |
TT Trần Cao |
|
|
|
x |
TQL |
11 |
Chợ đầu mối nông sản Trần Cao |
TT Trần Cao |
|
|
x |
|
DN |
12 |
Chợ Tranh |
Minh Hoàng |
|
|
|
x |
TQL |
13 |
Chợ Tống Phan |
Tống Phan |
|
|
|
x |
TQL |
14 |
Chợ Minh Tiến |
Tiên Tiến |
|
|
|
x |
TQL |
IX |
Huyện Khoái Châu |
|
10 |
4 |
0 |
6 |
|
1 |
Chợ Đầu mối nông sản Đông Tảo |
Đông Tảo |
|
x |
|
|
BQL |
2 |
Chợ Bô Thời |
Đồng Tiến |
|
|
|
x |
TQL |
3 |
Chợ Bái |
Đông Kết |
|
|
|
x |
TQL |
4 |
Chợ Đại Quan |
Trí Minh |
|
|
|
x |
TQL |
5 |
Chợ Phủ |
TT Khoái Châu |
|
x |
|
|
DN |
6 |
Chợ Phù Sa |
Đại Tập |
|
|
|
x |
TQL |
7 |
Chợ Cút |
Nguyễn Huệ |
|
|
|
x |
TQL |
8 |
Chợ Dân Tiến |
Dân Tiến |
|
x |
|
|
DN |
9 |
Chợ Bình Minh (Thiết Trụ) |
Bình Minh |
|
|
|
x |
TQL |
10 |
Chợ nông sản Khoái Châu (Lưu ly) |
An Vĩ |
|
x |
|
|
DN |
X |
TP.Hưng Yên |
|
9 |
1 |
0 |
8 |
|
1 |
Chợ Phố Hiến |
P Lê Lợi |
|
x |
|
|
DN |
2 |
Chợ Dốc Vị |
Phương Chiểu |
|
|
|
x |
TQL |
3 |
Chợ Bồng |
X.Phú Cường |
|
|
|
x |
TQL |
4 |
Chợ Hiến Nam |
P Hiến Nam |
|
|
|
x |
TQL |
5 |
Chợ Gạo |
P An Tảo |
|
|
|
x |
DN |
6 |
Chợ Đầu |
Trung Nghĩa |
|
|
|
x |
TQL |
7 |
Chợ Dầu |
Quảng Châu |
|
|
|
x |
TQL |
8 |
Chợ Dốc Lã |
Bảo Khê |
|
|
|
x |
DN |
9 |
Chợ Cời |
X.Phú Cường |
|
|
|
x |
TQL |
BIỂU DANH SÁCH CHỢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2025-2030
(Kèm theo Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 24/01/2025 của UBND tỉnh)
TT |
Tên Chợ |
Xã/ Phường |
Hiện trạng |
Kế hoạch phát triển giai đoạn 2025-2030 |
||||||||
Tổng số chợ |
Hạng I |
Hạng II |
Hạng III |
Tổng số chợ |
Giữ nguyên |
Xây mới |
Nâng cấp cải tạo |
|||||
A |
B |
C |
1=2+3+4 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
|
|
||
|
Tổng số trên địa bàn tỉnh là: |
97 |
7 |
7 |
83 |
111 |
|
|
|
|||
I |
Huyện Văn Giang |
|
9 |
|
2 |
7 |
10 |
|
|
|
||
1 |
Chợ thị trấn Văn Giang |
TT Văn Giang |
|
|
x |
|
|
|
|
x |
||
2 |
Chợ Mễ Sở |
Mễ Sở |
|
|
x |
|
|
|
|
x |
||
3 |
Chợ Phụng Công |
Phụng Công |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
4 |
Chợ Trâu |
Tân Tiến |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
5 |
Chợ Cầu Váu |
Vĩnh Khúc |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
6 |
Chợ Gầu |
Cửu Cao |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
7 |
Chợ Cầu |
Nghĩa Trụ |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
8 |
Chợ Long Hưng |
Long Hưng |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
9 |
Chợ Xuân Quan (chợ Dốc Đình) |
Xuân Quan |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
10 |
Chợ Nông sản Văn Giang |
Xã Tân Tiến |
|
|
|
|
|
|
x |
|
||
II |
Huyện Văn Lâm |
|
10 |
1 |
1 |
8 |
15 |
|
|
|
||
1 |
Chợ Tài |
Lương Tài |
|
|
|
x |
|
x |
|
|
||
2 |
Chợ Như Quỳnh (Chợ Gênh) |
TT Như Quỳnh |
|
|
x |
|
|
x |
|
|
||
3 |
Chợ Như Quỳnh mới |
TT Như Quỳnh |
|
x |
|
|
|
x |
|
|
||
4 |
Chợ Nôm |
Đại Đồng |
|
|
|
x |
|
x |
|
|
||
5 |
Chợ Đậu |
Lạc Đạo |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
6 |
Chợ Hè |
Chỉ Đạo |
|
|
|
x |
|
x |
|
|
||
7 |
Chợ Cơm |
Lạc Hồng |
|
|
|
x |
|
x |
|
|
||
8 |
Chợ Đường Cái |
Đình Dù |
|
|
|
x |
|
x |
|
|
||
9 |
Chợ Bãi Sim |
Đại Đồng |
|
|
|
x |
|
x |
|
|
||
10 |
Chợ Trưng Trắc |
Trưng Trắc |
|
|
|
x |
|
x |
|
|
||
11 |
Chợ Đình Dù |
Xã Đình Dù |
|
|
|
|
|
|
x |
|
||
12 |
Chợ Hồng Hải |
Xã Đại Đồng, Việt Hưng |
|
|
|
|
|
|
x |
|
||
13 |
Chợ Mễ Đậu |
Xã Việt Hưng |
|
|
|
|
|
|
x |
|
||
14 |
Chợ Ngải Dương |
Xã Đình Dù |
|
|
|
|
|
|
x |
|
||
15 |
Chợ Hoàng Nha |
Xã Minh Hải |
|
|
|
|
|
|
x |
|
||
III |
Huyện Yên Mỹ |
|
8 |
0 |
2 |
6 |
8 |
|
|
|
||
1 |
Chợ Bình Phú |
Yên Phú |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
2 |
Chợ Chùa Tổng |
TT Yên Mỹ |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
3 |
Chợ Cống Tráng |
Tân Minh |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
4 |
Chợ Liêu Xá |
Liêu Xá |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
5 |
Chợ Nghĩa Hiệp |
Nguyễn Văn Linh |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
6 |
Chợ Đồng Than |
Đồng Than |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
7 |
Chợ và khu nhà ở TM Yên Mỹ |
TT Yên Mỹ |
|
|
x |
|
|
|
|
x |
||
8 |
Chợ Sông Hồng |
Yên Phú |
|
|
x |
|
|
|
|
|
||
IV |
Thị xã Mỹ Hào |
|
5 |
0 |
1 |
4 |
5 |
|
|
|
||
1 |
Chợ Bần |
TT Bần Yên Nhân |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
2 |
Chợ Thứa |
Dị Sử |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
3 |
Chợ Bạc |
Bạch Sam |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
4 |
Chợ Dầm |
Nhân Hoà |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
5 |
Chợ Bao Bì |
TT Bần Yên Nhân |
|
|
x |
|
|
|
|
|
||
V |
Huyện Ân Thi |
|
10 |
0 |
0 |
10 |
12 |
|
||||
1 |
Chợ Thổ Hoàng |
TT Ân Thi |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
2 |
Chợ Tân Phúc |
Quang Vinh |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
3 |
Chợ Đọ |
Quang Vinh |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
4 |
Chợ Kênh |
Vân Du |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
5 |
Chợ Đìa |
Đặng Lễ |
|
|
|
x |
|
|
x |
|
||
6 |
Chợ Cầu Ngọc |
Nguyễn Trãi |
|
|
|
x |
|
|
x |
|
||
7 |
Chợ Dồi |
Văn Nhuệ |
|
|
|
x |
|
|
x |
|
||
8 |
Chợ Thổ Cầu |
Tiền Phong |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
9 |
Chợ Trúc |
Xuân Trúc |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
10 |
Chợ Thi |
Hồng Quang |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
11 |
Chợ Thổ Hoàng 2 |
Thị trấn Ân Thi |
|
|
|
|
|
|
x |
|
||
12 |
Chợ Phần Hà |
Bắc Sơn |
|
|
|
|
|
|
x |
|
||
VI |
Huyện Kim Động |
|
12 |
0 |
0 |
12 |
14 |
|
|
|
||
1 |
Chợ Ngàng |
TT Lương Bằng |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
2 |
Chợ Si |
Đồng Thanh |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
3 |
Chợ Đào Xá |
Vĩnh Xá |
|
|
|
x |
|
|
x |
|
||
4 |
Chợ Trương Xá |
Toàn Thắng |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
5 |
Chợ Phận |
Chính Nghĩa |
|
|
|
x |
|
|
x |
|
||
6 |
Chợ Mát |
Diên Hồng |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
7 |
Chợ Lễ |
Hùng An |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
8 |
Chợ Mai Động |
Mai Động |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
9 |
Chợ Gò |
Ngọc Thanh |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
10 |
Chợ Hậu Đền |
Phú Thọ |
|
|
|
x |
|
|
x |
|
||
11 |
Chợ Hang |
Phú Thọ |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
12 |
Chợ Đức Hợp |
Đức Hợp |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
13 |
Chợ đầu mối nông sản và thực phẩm Kim Hưng |
TT Lương Bằng |
|
|
|
|
|
|
x |
|
||
14 |
Chợ Lương Xá |
Hiệp Cường |
|
|
|
|
|
|
x |
|
||
VII |
Huyện Tiên Lữ |
|
10 |
1 |
0 |
9 |
11 |
|
|
|
||
1 |
Chợ Tiên Lữ |
TT Vương |
|
x |
|
|
|
|
|
x |
||
2 |
Chợ Điềm |
Cương Chính |
|
|
|
x |
|
|
x |
|
||
3 |
Chợ Tàu |
Cương Chính |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
4 |
Chợ Xuôi |
Thụy Lôi |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
5 |
Chợ Nhài |
Lệ Xá |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
6 |
Chợ Chùa |
Nhật Tân |
|
|
|
x |
|
|
x |
|
||
7 |
Chợ Ba Hàng |
Thủ Sỹ |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
8 |
Chợ Tất Viên |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
|||
9 |
Chợ Nội |
An Viên |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
10 |
Chợ Hới |
Hải Thắng |
|
|
|
x |
|
|
x |
|
||
11 |
Chợ Trung Dũng |
Trung Dũng |
|
|
|
|
|
|
x |
|
||
VIII |
Huyện Phù Cừ |
|
14 |
0 |
1 |
13 |
15 |
|
|
|
||
1 |
Chợ Cầu Sậy |
Minh Tân |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
2 |
Chợ Tràng |
Quang Hưng |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
3 |
Chợ Tiên Tiến |
Tiên Tiến |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
4 |
Chợ La Tiến |
Nguyên Hoà |
|
|
|
x |
|
|
x |
|
||
5 |
Chợ Cáp |
Đoàn Đào |
|
|
|
x |
|
|
x |
|
||
6 |
Chợ Đình Cao |
Đình Cao |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
7 |
Chợ Võng Phan |
Tống Trân |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
8 |
Chợ Chè |
Phan Sào Nam |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
9 |
Chợ Ba Đông |
|
|
|
x |
|
|
|
|
|||
10 |
Chợ Từa |
TT Trần Cao |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
11 |
Chợ đầu mối nông sản Trần Cao |
TT Trần Cao |
|
|
x |
|
|
|
|
x |
||
12 |
Chợ Tranh |
Minh Hoàng |
|
|
|
x |
|
|
x |
|
||
13 |
Chợ Tống Phan |
Tống Phan |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
14 |
Chợ Minh Tiến |
Tiên Tiến |
|
|
|
x |
|
|
x |
|
||
15 |
Chợ Tam Đa |
Tam Đa |
|
|
|
|
|
|
x |
|
||
IX |
Huyện Khoái Châu |
|
10 |
4 |
0 |
6 |
10 |
|
|
|
||
1 |
Chợ Đầu mối nông sản Đông Tảo |
Đông Tảo |
|
x |
|
|
|
|
x |
|
||
2 |
Chợ Bô Thời |
Đồng Tiến |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
3 |
Chợ Bái |
Đông Kết |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
4 |
Chợ Đại Quan |
Đại Hưng |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
5 |
Chợ Phủ |
TT Khoái Châu |
|
x |
|
|
|
|
|
x |
||
6 |
Chợ Phù Sa |
Đại Tập |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
7 |
Chợ Cút |
Nguyễn Huệ |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
8 |
Chợ Dân Tiến |
Dân Tiến |
|
x |
|
|
|
|
|
x |
||
9 |
Chợ Bình Minh (Thiết Trụ) |
Bình Minh |
|
|
|
x |
|
|
|
|
||
10 |
Chợ nông sản Khoái Châu (Lưu ly) |
An Vĩ |
|
x |
|
|
|
|
|
|
||
X |
TP.Hưng Yên |
|
9 |
1 |
0 |
8 |
11 |
|
|
|
||
1 |
Chợ Phố Hiến |
P Lê Lợi |
|
x |
|
|
|
|
|
x |
||
2 |
Chợ Dốc Vị |
Phương Chiểu |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
3 |
Chợ Bồng |
X.Phú Cường |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
4 |
Chợ Hiến Nam |
P Hiến Nam |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
5 |
Chợ Gạo |
P An Tảo |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
6 |
Chợ Đầu |
Trung Nghĩa |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
7 |
Chợ Dầu |
Quảng Châu |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
8 |
Chợ Dốc Lã |
Bảo Khê |
|
|
|
x |
|
x |
|
|
||
9 |
Chợ Cời |
X.Phú Cường |
|
|
|
x |
|
|
|
x |
||
10 |
Chợ Liên Phương |
Liên Phương |
|
|
|
|
|
|
x |
|
||
11 |
Chợ Trung Nghĩa |
Trung Nghĩa |
|
|
|
|
|
|
x |
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|