Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2025 thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hội nhập quốc tế trong tình hình mới do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Số hiệu | 20/KH-UBND |
Ngày ban hành | 13/08/2025 |
Ngày có hiệu lực | 13/08/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Mai Sơn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 13 tháng 8 năm 2025 |
Căn cứ Nghị quyết số 153/NQ-CP ngày 31/5/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị (Nghị quyết số 59-NQ/TW) về hội nhập quốc tế trong tình hình mới (Nghị quyết số 153/NQ-CP), Kế hoạch số 09-KH/TU ngày 25/7/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
Triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trong Nghị quyết số 59-NQ/TW, Nghị quyết số 153/NQ-CP và Kế hoạch số 09- KH/TU nhằm nâng cao nhận thức của cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, Nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hội nhập quốc tế và quan điểm chỉ đạo của Đảng, chính sách nhà nước về hội nhập quốc tế trong tình hình mới. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính đồng bộ, toàn diện, sâu rộng của hội nhập quốc tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế, tranh thủ tối đa các nguồn lực và điều kiện thuận lợi bên ngoài để phát triển kinh tế nhanh, bền vững, không ngừng cải thiện toàn diện đời sống Nhân dân; giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người tỉnh Bắc Ninh; góp phần hoàn thành muc tiêu đến năm 2027 đưa Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Yêu cầu
Triển khai hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh bám sát quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 59-NQ/TW; Nghị quyết số 153/NQ-CP và Kế hoạch số 09-KH/TU phù hợp với định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tình hình mới.
Xác định rõ nội dung, trách nhiệm chủ trì, phối hợp trong triển khai thực hiện của các cấp, các ngành và thời gian thực hiện.
Hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực phải gắn kết chặt chẽ, bổ sung cho nhau, có trọng tâm, trọng điểm theo lộ trình phù hợp. Hội nhập kinh tế quốc tế là trung tâm, hội nhập quốc tế kết hợp chặt chẽ với củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, tạo động lực mới cho đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Tôn trọng và thực hiện đầy đủ các thỏa thuận quốc tế đã ký kết.
1.1. Phổ biến và quán triệt sâu rộng chủ trương của Đảng về hội nhập quốc tế
Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền với hình thức đa dạng, phong phú (hội nghị, hội thảo, tài liệu, truyền thông đại chúng…) tại các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cơ sở, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân về chủ trương hội nhập quốc tế của Đảng, Nhà nước; trong đó tập trung vào các nội dung chính của Nghị quyết số 59-NQ/TW, Nghị quyết số 153/NQ-CP, Kế hoạch số 09- KH/TU.
1.2. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong tuyên truyền đối ngoại
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số và vận dụng các nền tảng trực tuyến (website, mạng xã hội, ứng dụng di động) để thông tin, tuyên truyền đối ngoại và hội nhập quốc tế hiệu quả, tiếp cận đối tượng rộng.
Xây dựng Cổng thông tin điện tử đối ngoại chuyên biệt; Xây dựng kho lưu trữ số hóa các tài liệu, hình ảnh, video, infographic chất lượng cao về tiềm năng, thành tựu của Bắc Ninh trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, du lịch, di sản. Đầu tư vào công nghệ mới: Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ tiên tiến như thực tế ảo (VR), thực tế tăng cường (AR), trí tuệ nhân tạo (AI) vào việc tạo ra các sản phẩm tuyên truyền đối ngoại độc đáo, hấp dẫn.
1.3. Nâng cao chất lượng thông tin đối ngoại của tỉnh
Đổi mới nội dung, phương thức thông tin đối ngoại nhằm quảng bá tiềm năng, thế mạnh của Bắc Ninh đến bạn bè quốc tế và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới. Chủ động đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ vững chắc chủ quyền, lợi ích hợp pháp của Việt Nam. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và khả năng đấu tranh của cán bộ, đảng viên và Nhân dân, nhất là thế hệ trẻ.
1.4. Nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan đầu mối về đối ngoại và hội nhập quốc tế để chủ động nhận diện, nắm bắt, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình quốc tế, những vấn đề nổi lên trong quan hệ đối tác. Kịp thời tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh biện pháp, chính sách phù hợp nhằm phòng ngừa tác động tiêu cực, tận dụng tối đa yếu tố thuận lợi từ hội nhập.
2.1. Thực hiện các chủ trương của Trung ương về hội nhập kinh tế quốc tế
Chỉ đạo, thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030; Quyết định số 1695/QĐ-TTg ngày 02/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án nâng cao năng lực phòng vệ thương mại đảm bảo hài hòa, đồng bộ với Nghị quyết số 59-NQ/TW và Nghị quyết số 153/NQ-CP.
2.2. Tận dụng cơ hội từ Hiệp định Thương mại tự do (FTA)
Tận dụng tối đa ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới; đa dạng hóa thị trường, sản phẩm và chuỗi cung ứng, khai thác hiệu quả các FTA đã ký kết, củng cố quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với các thị trường lớn, chủ chốt như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Châu Âu, Hàn Quốc, chú trọng các thị trường tiềm năng, còn nhiều dư địa hợp tác như: Anh, Nga, UAE, Trung Đông - Châu Phi, Mỹ La tinh, thị trường Halal… Hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt thông tin, chuẩn bị điều kiện, đáp ứng tiêu chuẩn mới, tiêu chuẩn xanh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 13 tháng 8 năm 2025 |
Căn cứ Nghị quyết số 153/NQ-CP ngày 31/5/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị (Nghị quyết số 59-NQ/TW) về hội nhập quốc tế trong tình hình mới (Nghị quyết số 153/NQ-CP), Kế hoạch số 09-KH/TU ngày 25/7/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
Triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trong Nghị quyết số 59-NQ/TW, Nghị quyết số 153/NQ-CP và Kế hoạch số 09- KH/TU nhằm nâng cao nhận thức của cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, Nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hội nhập quốc tế và quan điểm chỉ đạo của Đảng, chính sách nhà nước về hội nhập quốc tế trong tình hình mới. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính đồng bộ, toàn diện, sâu rộng của hội nhập quốc tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế, tranh thủ tối đa các nguồn lực và điều kiện thuận lợi bên ngoài để phát triển kinh tế nhanh, bền vững, không ngừng cải thiện toàn diện đời sống Nhân dân; giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người tỉnh Bắc Ninh; góp phần hoàn thành muc tiêu đến năm 2027 đưa Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Yêu cầu
Triển khai hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh bám sát quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 59-NQ/TW; Nghị quyết số 153/NQ-CP và Kế hoạch số 09-KH/TU phù hợp với định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tình hình mới.
Xác định rõ nội dung, trách nhiệm chủ trì, phối hợp trong triển khai thực hiện của các cấp, các ngành và thời gian thực hiện.
Hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực phải gắn kết chặt chẽ, bổ sung cho nhau, có trọng tâm, trọng điểm theo lộ trình phù hợp. Hội nhập kinh tế quốc tế là trung tâm, hội nhập quốc tế kết hợp chặt chẽ với củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, tạo động lực mới cho đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Tôn trọng và thực hiện đầy đủ các thỏa thuận quốc tế đã ký kết.
1.1. Phổ biến và quán triệt sâu rộng chủ trương của Đảng về hội nhập quốc tế
Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền với hình thức đa dạng, phong phú (hội nghị, hội thảo, tài liệu, truyền thông đại chúng…) tại các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cơ sở, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân về chủ trương hội nhập quốc tế của Đảng, Nhà nước; trong đó tập trung vào các nội dung chính của Nghị quyết số 59-NQ/TW, Nghị quyết số 153/NQ-CP, Kế hoạch số 09- KH/TU.
1.2. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong tuyên truyền đối ngoại
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số và vận dụng các nền tảng trực tuyến (website, mạng xã hội, ứng dụng di động) để thông tin, tuyên truyền đối ngoại và hội nhập quốc tế hiệu quả, tiếp cận đối tượng rộng.
Xây dựng Cổng thông tin điện tử đối ngoại chuyên biệt; Xây dựng kho lưu trữ số hóa các tài liệu, hình ảnh, video, infographic chất lượng cao về tiềm năng, thành tựu của Bắc Ninh trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, du lịch, di sản. Đầu tư vào công nghệ mới: Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ tiên tiến như thực tế ảo (VR), thực tế tăng cường (AR), trí tuệ nhân tạo (AI) vào việc tạo ra các sản phẩm tuyên truyền đối ngoại độc đáo, hấp dẫn.
1.3. Nâng cao chất lượng thông tin đối ngoại của tỉnh
Đổi mới nội dung, phương thức thông tin đối ngoại nhằm quảng bá tiềm năng, thế mạnh của Bắc Ninh đến bạn bè quốc tế và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới. Chủ động đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ vững chắc chủ quyền, lợi ích hợp pháp của Việt Nam. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và khả năng đấu tranh của cán bộ, đảng viên và Nhân dân, nhất là thế hệ trẻ.
1.4. Nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan đầu mối về đối ngoại và hội nhập quốc tế để chủ động nhận diện, nắm bắt, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình quốc tế, những vấn đề nổi lên trong quan hệ đối tác. Kịp thời tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh biện pháp, chính sách phù hợp nhằm phòng ngừa tác động tiêu cực, tận dụng tối đa yếu tố thuận lợi từ hội nhập.
2.1. Thực hiện các chủ trương của Trung ương về hội nhập kinh tế quốc tế
Chỉ đạo, thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030; Quyết định số 1695/QĐ-TTg ngày 02/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án nâng cao năng lực phòng vệ thương mại đảm bảo hài hòa, đồng bộ với Nghị quyết số 59-NQ/TW và Nghị quyết số 153/NQ-CP.
2.2. Tận dụng cơ hội từ Hiệp định Thương mại tự do (FTA)
Tận dụng tối đa ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới; đa dạng hóa thị trường, sản phẩm và chuỗi cung ứng, khai thác hiệu quả các FTA đã ký kết, củng cố quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với các thị trường lớn, chủ chốt như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Châu Âu, Hàn Quốc, chú trọng các thị trường tiềm năng, còn nhiều dư địa hợp tác như: Anh, Nga, UAE, Trung Đông - Châu Phi, Mỹ La tinh, thị trường Halal… Hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt thông tin, chuẩn bị điều kiện, đáp ứng tiêu chuẩn mới, tiêu chuẩn xanh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.
2.3. Thu hút đầu tư nước ngoài chất lượng cao
Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đến năm 2030; Kế hoạch số 83-KH/TU ngày 15/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang (trước khi hợp nhất) thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW và Kế hoạch số 421/KH-UBND ngày 29/12/2023 của UBND tỉnh Bắc Ninh (trước khi hợp nhất) thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW.
Rà soát, điều chỉnh chính sách thu hút đầu tư nước ngoài để tạo sức bật cho thu hút đầu tư chất lượng cao, trong đó bao gồm các dự án FDI.
2.4. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm
Xây dựng, triển khai hiệu quả chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh. Tập trung tuyên truyền, quảng bá môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư nhằm thu hút các tập đoàn lớn toàn cầu, có vai trò dẫn dắt các chuỗi cung ứng quan trọng như công nghệ thông tin, viễn thông, chip bán dẫn, trí tuệ nhân tạo... Ưu tiên các dự án quy mô vốn lớn, hàm lượng công nghệ cao, quản trị hiện đại, có tác động lan tỏa, khu công nghiệp sinh thái - thông minh, trung tâm đổi mới sáng tạo, logistics, cơ sở hạ tầng chiến lược; kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, phát triển thị trường carbon thấp, giảm thải khí nhà kính và các xu thế kinh tế quốc tế tiên tiến. Khuyến khích chuyển giao công nghệ, quản trị, kỹ năng chuyên môn từ khu vực FDI cho doanh nghiệp và người lao động trong tỉnh.
2.5. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng toàn cầu
Xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp: khơi thông thị trường vốn; hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực cho doanh nghiệp trong tỉnh tham gia sâu vào chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng toàn cầu. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng, đa dạng hóa thị trường, nâng cao giá trị gia tăng, hàm lượng khoa học công nghệ và xây dựng thương hiệu mạnh cho các sản phẩm hàng hóa của tỉnh, hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ thương hiệu quốc tế. Khuyến khích đầu tư phát triển các lĩnh vực mới, tiềm năng; đầu tư và kinh doanh tại nước ngoài. Nâng cao khả năng phòng ngừa, ứng phó với tranh chấp phát sinh trong quan hệ đầu tư, thương mại quốc tế.
2.6. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); thực hiện đồng bộ giải pháp để tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp.
Thường xuyên tổng hợp kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp, báo cáo và tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh để chỉ đạo các cấp, các ngành giải quyết dứt điểm, thực chất khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
Ứng dụng triệt để chuyển đổi số nhằm cắt giảm tối đa thời gian xử lý thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ pháp luật và điều kiện kinh doanh trong quy định về gia nhập, rút lui khỏi thị trường, đất đai, quy hoạch, đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn... Triển khai cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Đảm bảo hoàn thành mục tiêu và lộ trình quy định tại Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của Chính phủ về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 - 2026.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp và phát triển hạ tầng giao thông, điện, nước, viễn thông, khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiện đại, đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tội phạm, tạo môi trường xã hội ổn định, an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân, nhất là nhà đầu tư nước ngoài.
2.7. Tăng cường tham gia cơ chế hợp tác kinh tế song phương, đa phương
Tăng cường tham gia cơ chế hợp tác song phương, đa phương về kinh tế, thương mại, đầu tư phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Xây dựng Đề án Đổi mới phương thức quảng bá, tăng cường sự hiện diện của tỉnh tại các nước, khu vực trên thế giới.
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các địa phương nước ngoài: Duy trì, phát triển các mối quan hệ hợp tác đã có, đồng thời tìm kiếm đối tác mới có tiềm năng đầu tư, thương mại và chuyển giao công nghệ.
Tổ chức, tham gia các đoàn xúc tiến đầu tư, thương mại: Đẩy mạnh tổ chức các đoàn công tác của lãnh đạo tỉnh và doanh nghiệp ra nước ngoài để quảng bá tiềm năng, gặp gỡ nhà đầu tư tiềm năng, tham dự hội chợ, triển lãm quốc tế lớn. Đồng thời, tích cực đón tiếp đoàn doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu cơ hội tại Bắc Ninh.
Thúc đẩy hợp tác đào tạo và chuyển giao công nghệ: Khuyến khích hợp tác với viện nghiên cứu, trường đại học nước ngoài để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao và kỹ thuật số, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh.
2.8. Giám sát chặt chẽ các thỏa thuận quốc tế
Giám sát chặt chẽ việc triển khai các thỏa thuận quốc tế, liên kết kinh tế quốc tế để bảo đảm an ninh kinh tế, an ninh năng lượng, an ninh lương thực và an ninh phi truyền thống khác.
Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, số hóa tất cả các thỏa thuận quốc tế tỉnh đã tham gia hoặc chịu ảnh hưởng, bao gồm các cam kết, điều khoản, tiến độ thực hiện và trách nhiệm của các bên.
Xây dựng quy trình giám sát rõ ràng, cụ thể từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, bao gồm các bước thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, báo cáo và đề xuất giải pháp.
2.9. Phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ
Phát triển hệ thống hạ tầng giao thông vận tải đồng bộ, kết nối với các địa phương và kết nối khu vực. Tăng cường hợp tác ứng dụng và phát triển các giải pháp công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng.
Quy hoạch, xây dựng các tuyến đường cao tốc, đường vành đai kết nối trực tiếp, thuận tiện từ các khu công nghiệp, đô thị trọng điểm của tỉnh Bắc Ninh đến Sân bay Gia Bình (khi hình thành) và Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Hoàn thiện, nâng cấp các tuyến đường nối liền tỉnh Bắc Ninh với các cảng biển nước sâu quốc tế quan trọng. Ưu tiên các tuyến đường có khả năng vận chuyển container khối lượng lớn, giảm chi phí logistics cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Cải thiện kết nối đến các cửa khẩu quốc tế đường bộ và đường sắt với Trung Quốc và các nước ASEAN, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại biên mậu và quá cảnh hàng hóa.
3.1. Tăng cường và làm sâu sắc quan hệ hợp tác đối ngoại
Tăng cường, làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác giữa tỉnh Bắc Ninh với các địa phương nước ngoài, các tổ chức quốc tế. Mở rộng hợp tác sang lĩnh vực mới phù hợp với định hướng của Trung ương và nhu cầu, điều kiện của tỉnh; gia tăng tin cậy, hợp tác hiệu quả. Tập trung nguồn lực vào các đối tác có lợi ích chiến lược, tiềm năng lớn về đầu tư, thương mại, công nghệ cao và phát triển nguồn nhân lực.
3.2. Triển khai thực chất các thỏa thuận quốc tế
Triển khai thực chất, hiệu quả các thỏa thuận quốc tế đã ký kết với địa phương, đối tác nước ngoài. Chủ động nâng cao vị thế, vai trò của tỉnh trong quan hệ quốc tế, hỗ trợ đối tác những lĩnh vực mà tỉnh có thế mạnh. Nghiên cứu tham gia các cơ chế hợp tác, diễn đàn, mạng lưới thành phố, đô thị trên thế giới phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của tỉnh. Tích cực góp phần cùng cả nước đóng góp có trách nhiệm vào nỗ lực chung của cộng đồng quốc tế trong gìn giữ hòa bình, bảo đảm an ninh con người, hoạt động nhân đạo, khắc phục hậu quả thiên tai, chiến tranh... phù hợp với yêu cầu, khả năng và điều kiện cụ thể của tỉnh.
3.3. Tăng cường công tác đối ngoại Đảng và đối ngoại Nhân dân
Tham mưu với Tỉnh ủy triển khai hiệu quả Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
18/02/2019 về tăng cường và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại Đảng trong tình hình mới. Tăng cường công tác đối ngoại nhân dân, tăng cường sự hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa Nhân dân tỉnh Bắc Ninh với Nhân dân trên thế giới, nhất là Nhân dân các nước láng giềng, có chung biên giới.
3.4. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Kết luận về hội nhập quốc tế và đối ngoại Công an nhân dân
Xây dựng văn bản thực hiện Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 05/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Kết luận số 82-KL/TW ngày 04/6/2024 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế và đối ngoại công an nhân dân đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
3.5. Tham gia hợp tác quốc tế trong công tác an ninh mạng và phòng chống tội phạm
Tham gia một cách phù hợp, đóng góp tích cực vào hoạt động hợp tác quốc tế trong công nghiệp an ninh mạng, phòng chống khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm ma túy, rửa tiền, mua bán người và giải quyết các thách thức an ninh phi truyền thống khác theo chỉ đạo của Bộ Công an.
3.6. Thực hiện Chỉ thị về đảm bảo an ninh quốc gia trong hội nhập quốc tế
Thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TW ngày 13/7/2023 của Bộ Chính trị về đảm bảo vững chắc an ninh quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng. Thúc đẩy hội nhập quốc tế trong lĩnh vực an ninh với các đối tác phù hợp của các nước láng giềng, các nước ASEAN, các nước lớn, đối tác chiến lược, đối tác quan trọng và bạn bè truyền thống theo định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, Bộ Công an và phù hợp tình hình thực tế của tỉnh.
3.7. Triển khai Kết luận về hội nhập quốc tế và đối ngoại quốc phòng
Triển khai thực hiện Kết luận số 53-KL/TW ngày 28/4/2023 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế và đối ngoại quốc phòng đến năm 2030 và những năm tiếp theo. Tham gia vào hoạt động của Lực lượng gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc, các hoạt động nhân đạo, cứu hộ, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, chiến tranh… theo yêu cầu của Trung ương.
Thúc đẩy hội nhập quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng với đối tác phù hợp của các nước láng giềng, các nước ASEAN, các nước lớn, đối tác chiến lược, đối tác quan trọng và bạn bè truyền thống theo định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, Bộ Quốc phòng và phù hợp tình hình thực tế của tỉnh.
4.1. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số:
Tập trung đẩy mạnh hợp tác trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, nhất là trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT) và công nghệ sinh học để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ số phù hợp với nhu cầu trong tỉnh.
4.2. Triển khai ngoại giao công nghệ, thu hút các nguồn lực bên ngoài, nâng cao tự chủ về công nghệ trên địa bàn tỉnh
Phát triển nền tảng truyền thông và xúc tiến đầu tư công nghệ: Xây dựng website công nghệ tỉnh đa ngôn ngữ (Việt - Anh - Nhật - Hàn), tích hợp bản đồ đầu tư, danh mục công nghệ ưu tiên, chính sách hỗ trợ. Sản xuất video giới thiệu tiềm năng công nghệ và môi trường đầu tư. Tổ chức từ 01 đến 02 hội nghị xúc tiến công nghệ/năm với đối tác trong và ngoài nước.
Đầu tư hạ tầng công nghệ cao và trung tâm R&D: Thành lập vườn ươm công nghệ và Trung tâm nghiên cứu R&D vùng, ưu tiên các ngành AI, bán dẫn, công nghệ sinh học.
Tham gia và tổ chức sự kiện công nghệ quốc tế: Cử đoàn công tác tham dự các triển lãm lớn như CES, SEMICON, Hannover Messe... Tổ chức hội thảo công nghệ quốc tế tại Bắc Ninh, kết nối doanh nghiệp, nhà đầu tư và viện nghiên cứu toàn cầu.
Thiết lập mạng lưới đối tác chiến lược quốc tế: Ký kết hợp tác với viện nghiên cứu, đại học, tập đoàn công nghệ từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore… Đẩy mạnh trao đổi chuyên gia, học tập mô hình quốc tế qua kênh ngoại giao.
4.3. Xây dựng và áp dụng chuẩn mực khoa học công nghệ quốc tế
Từng bước xây dựng, áp dụng các chuẩn mực, quy định về khoa học công nghệ phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định tiên tiến của quốc tế, góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp và sản phẩm của tỉnh. Tiếp tục duy trì hoạt động thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại để cảnh báo các rào cản kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hội nhập, xuất khẩu sản phẩm hàng hóa.
4.4. Thu hút tập đoàn công nghệ lớn đầu tư vào tỉnh
Tập trung thu hút các tập đoàn công nghệ lớn đầu tư vào tỉnh, nhất là đầu tư các trung tâm nghiên cứu - phát triển và đổi mới sáng tạo.
4.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao
Tranh thủ các nguồn lực trong nước và quốc tế, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong tỉnh có trình độ công nghệ mới. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tỉnh về khoa học, công nghệ. Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là các chuyên gia, nhà khoa học trong nước và ngoài nước về làm việc tại tỉnh.
Đầu tư nâng cấp cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng đáp ứng yêu cầu của ngành công nghệ cao. Tập trung thu hút đầu tư, hợp tác với trường Đại học, trung tâm nghiên cứu, đào tạo nước ngoài về đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, bán dẫn…. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động.
5.1. Triển khai hiệu quả ngoại giao văn hóa và hội nhập văn hóa
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới; Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 30/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược ngoại giao văn hóa đến năm 2030; Kế hoạch số 220/KH-UBND ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh (trước khi hợp nhất). Xây dựng kế hoạch hội nhập quốc tế về văn hóa của tỉnh giai đoạn 2025-2030. Chủ động triển khai hiệu quả các nhiệm vụ hội nhập, hợp tác quốc tế về văn hóa trong khuôn khổ Chương trình Mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035 trên địa bàn tỉnh. Tích cực hội nhập quốc tế về văn hóa, gắn với bảo tồn, phát huy và quảng bá văn hóa của tỉnh; thu hút các nguồn lực quốc tế phát triển công nghiệp văn hóa, từng bước hình thành sản
phẩm văn hóa có chất lượng, có sức cạnh tranh trong và ngoài nước.
5.2. Tổ chức và tham gia sự kiện quốc tế về văn hóa, thể thao, du lịch
Xây dựng Kế hoạch quảng bá văn hóa của tỉnh Bắc Ninh ra nước ngoài. Chủ động đăng cai tổ chức các sự kiện quốc tế về văn hóa, thể thao và du lịch gắn với hoạt động đối ngoại đa phương, đối ngoại cấp cao và tăng sự hiện diện của tỉnh trong các sự kiện văn hoá, thể thao, du lịch quốc tế.
5.3. Đổi mới xúc tiến, quảng bá du lịch và thu hút đầu tư
Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức xúc tiến, quảng bá du lịch tỉnh Bắc Ninh. Hợp tác, liên kết phát triển các sản phẩm du lịch, quảng bá các điểm đến chung, thu hút khách du lịch quốc tế. Thu hút hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư và hợp tác đào tạo nhân lực chất lượng cao ngành du lịch.
5.4. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Ban hành chính sách hỗ trợ hợp tác quốc tế và đào tạo nhân lực chất lượng cao trong giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học phục vụ các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo và công nghiệp số trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2025-2030.
Hợp tác, liên kết đào tạo với các trường đại học, các tổ chức đào tạo quốc tế để hỗ trợ học sinh, sinh viên đi đào tạo tại các nước có thế mạnh về công nghệ, nhất là các ngành công nghiệp bán dẫn, AI, công nghệ cao.
Đẩy mạnh liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp FDI để xây dựng chương trình đào tạo đạt chuẩn quốc tế, gắn với nhu cầu tuyển dụng thực tế; tổ chức đào tạo, thực hành ngay tại doanh nghiệp và bảo đảm đầu ra cho người học.
Tranh thủ dự án hợp tác phát triển, viện trợ, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, nhà đầu tư nước ngoài để phục vụ cho đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh trong các ngành công nghệ mũi nhọn.
5.5. Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài và bảo vệ quyền lợi công dân
Tiếp tục đưa lao động tỉnh Bắc Ninh đi làm việc tại các thị trường nước ngoài, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng sống và điều kiện của người lao động, tập trung vào các thị trường an toàn, có thu nhập cao, tiêu chuẩn lao động cao, tiên tiến. Quan tâm bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của công dân trong tỉnh ở nước ngoài. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào công tác quản lý người Việt Nam quê hương Bắc Ninh ở nước ngoài.
Tăng cường công tác quản lý trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, kiểm soát chặt chẽ hoạt động cung ứng, tạo nguồn, đưa người lao động trên địa bàn tỉnh tham gia thị trường lao động quốc tế; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật liên quan đến hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, nâng cao nhận thức chính trị, lòng yêu nước, tự tôn dân tộc đối với người lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài; đẩy mạnh tuyên truyền để người đi làm việc ở nước ngoài nhận thức, hiểu rõ lợi ích lâu dài, ổn định của thị trường lao động, không vì lợi ích trước mắt mà bỏ trốn hoặc không về nước khi hết thời hạn hợp đồng, ở lại cư trú bất hợp pháp, làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
5.6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường
Thiết lập, mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia, tổ chức quốc tế trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản phù hợp với lợi ích, điều kiện cụ thể của tỉnh. Triển khai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh các nội dung Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030. Mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia, tổ chức quốc tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, đặc biệt đối với sản phẩm chủ lực có thế mạnh của tỉnh thông qua việc xây dựng và phát triển các vùng trồng cây ăn quả chủ lực, đặc trưng đủ điều kiện xuất khẩu sang thị trường các nước theo quy định.
Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế và đóng góp có trách nhiệm vào các nỗ lực quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường theo điều kiện, tình hình thực tế của tỉnh và chỉ đạo của Trung ương.
5.7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế
Thực hiện hiệu quả thỏa thuận hợp tác với Đại học Osaka Metropolitan (Nhật Bản). Tăng cường hợp tác trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, đào tạo nhân lực, quản lý khám chữa bệnh, y tế dự phòng, quản lý môi trường và thiết bị y tế. Thu hút đầu tư, hợp tác phát triển công nghiệp dược. Ký kết hợp tác tối thiểu 01 thỏa thuận quốc tế cấp tỉnh với đối tác quốc tế trong lĩnh vực y, dược.
5.8. Tăng cường hợp tác quốc tế về công tác dân tộc và tôn giáo
Tăng cường hợp tác, hội nhập quốc tế về lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố an ninh quốc phòng. Chủ động cung cấp thông tin, làm rõ các vấn đề về chính sách dân tộc, tôn giáo của Việt Nam cho bạn bè quốc tế, nhất là các tổ chức nhân quyền, tổ chức quốc tế có quan tâm. Tìm kiếm sự ủng hộ, hợp tác của cộng đồng quốc tế đối với các chính sách, nỗ lực của tỉnh Bắc Ninh trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và phát triển bình đẳng giữa các dân tộc.
5.9. Hợp tác trong kết nối, chia sẻ dữ liệu và ngoại giao số
Chủ động hợp tác trong kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu, bảo đảm an toàn, an ninh mạng; ứng dụng các nền tảng số trong triển khai công tác thông tin đối ngoại và ngoại giao số.
6.1. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách hội nhập quốc tế
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định về hội nhập quốc tế phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và điều kiện thực tế của tỉnh, tăng tính tương thích với các cam kết và thỏa thuận quốc tế mà nước ta đã ký kết. Cụ thể hóa, triển khai các chiến lược hội nhập quốc tế theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
6.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác quốc tế trong cải cách hành chính, tư pháp
Rà soát, tập hợp khó khăn, vướng mắc, mâu thuẫn, chồng chéo trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành có nội dung liên quan đến hội nhập quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý để kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành có nội dung liên quan đến hội nhập quốc tế.
6.3. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đối ngoại và hội nhập
Tổ chức bồi dưỡng hoặc lồng ghép bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ được phân công phụ trách công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ về hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
6.4. Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác hội nhập
Thành lập Ban Chỉ đạo hội nhập quốc tế của tỉnh để giúp UBND tỉnh đề ra định hướng, chiến lược, giải pháp liên quan đến hội nhập quốc tế; đề xuất những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm về hội nhập quốc tế cần tập trung chỉ đạo, điều hành trong từng giai đoạn; đồng thời, giúp UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ chủ trương, chính sách về hội nhập quốc tế.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực, địa bàn trong tham mưu, triển khai công tác hội nhập quốc tế của tỉnh. Chủ động nghiên cứu để tham gia các cơ chế hợp tác, diễn đàn, mạng lưới các thành phố, đô thị lớn; tăng cường kết nghĩa, hợp tác với các đối tác quốc tế.
(Kèm theo Phụ lục một số nhiệm vụ cụ thể)
1. Các Sở, cơ quan, địa phương trên cơ sở nhiệm vụ được giao chủ động triển khai thực hiện, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, phù hợp thực tiễn. Chủ động tham mưu lồng ghép nội dung hội nhập quốc tế trong các Kế hoạch, Đề án, Chương trình… của UBND tỉnh theo ngành và lĩnh vực phụ trách. Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) kết quả thực hiện hội nhập quốc tế của ngành, địa phương.
2. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức, triển khai công tác hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc các sở, cơ quan, địa phương triển khai nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. Tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện với Chính phủ, Bộ Ngoại giao và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ hàng năm hoặc khi có yêu cầu.
3. Đề nghị Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc quán triệt, tuyên truyền nội dung của Nghị quyết số 59-NQ/TW, Nghị quyết 153/NQ-CP; Kế hoạch 09-KH/TU, Kế hoạch này và kết quả hội nhập quốc tế của tỉnh tới cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị về tăng cường, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới, Chỉ thị số 23- CT/TW ngày 09/02/2018 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập, nghiên cứu, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình mới trong quá trình hội nhập quốc tế của tỉnh.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong thực hiện cơ chế, chính sách, quy định và thỏa thuận quốc tế; phối hợp với cơ quan liên quan triển khai hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân; tuyên truyền, phổ biến và vận động cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân thực hiện Nghị quyết 59-NQ/TW, Nghị quyết 153/NQ-CP; Kế hoạch 09-KH/TU và Kế hoạch này bằng hình thức phù hợp. Phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả công tác đối ngoại Nhân dân.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị địa phương chủ động gửi Văn phòng UBND tỉnh để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |