Kế hoạch 187/KH-UBND rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022
Số hiệu | 187/KH-UBND |
Ngày ban hành | 29/08/2022 |
Ngày có hiệu lực | 29/08/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Người ký | Vũ Thị Hiền Hạnh |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/KH-UBND |
Yên Bái, ngày 29 tháng 8 năm 2022 |
Căn cứ Nghị định số 07/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH;
Căn cứ Kế hoạch số 62-KH/TU ngày 25/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Yên Bái thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững năm 2022.
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022 với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, chỉ tiêu giảm nghèo theo Kế hoạch số 62-KH/TU ngày 25/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Yên Bái thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững năm 2022.
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ nhằm xác định, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 và thống kê tổng hợp số hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022; xác định danh sách hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên phạm vi toàn tỉnh làm căn cứ đề xuất xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo và an sinh xã hội năm 2023 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có sự tham gia của người dân; sự theo dõi, giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức hội, đoàn thể trong công tác rà soát; bảo đảm chính xác, dân chủ, công khai, minh bạch, đúng tiến độ, thời gian quy định.
- Kết quả rà soát phải xác định rõ số lượng, danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình; thống kê được danh sách các thành viên trong từng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo địa chỉ cụ thể đến từng thôn, bản, tổ dân phố đảm bảo đầy đủ thông tin, đặc điểm của hộ theo quy định.
1.1. Đối tượng
a) Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát.
- Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
b) Rà soát hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình
Hộ gia đình làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống trung bình.
1.2. Phạm vi rà soát: Toàn bộ các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Dự kiến số lượng hộ gia đình thuộc diện rà soát
Số lượng hộ rà soát (bằng phiếu B) dự kiến là: 60.890 hộ.
- Đánh giá, chấm điểm tài sản; khảo sát, thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ gia đình theo quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg, Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phương pháp xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình: Xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát (không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình) theo quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/KH-UBND |
Yên Bái, ngày 29 tháng 8 năm 2022 |
Căn cứ Nghị định số 07/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH;
Căn cứ Kế hoạch số 62-KH/TU ngày 25/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Yên Bái thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững năm 2022.
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022 với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, chỉ tiêu giảm nghèo theo Kế hoạch số 62-KH/TU ngày 25/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Yên Bái thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững năm 2022.
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ nhằm xác định, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 và thống kê tổng hợp số hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022; xác định danh sách hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên phạm vi toàn tỉnh làm căn cứ đề xuất xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo và an sinh xã hội năm 2023 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có sự tham gia của người dân; sự theo dõi, giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức hội, đoàn thể trong công tác rà soát; bảo đảm chính xác, dân chủ, công khai, minh bạch, đúng tiến độ, thời gian quy định.
- Kết quả rà soát phải xác định rõ số lượng, danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình; thống kê được danh sách các thành viên trong từng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo địa chỉ cụ thể đến từng thôn, bản, tổ dân phố đảm bảo đầy đủ thông tin, đặc điểm của hộ theo quy định.
1.1. Đối tượng
a) Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát.
- Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
b) Rà soát hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình
Hộ gia đình làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống trung bình.
1.2. Phạm vi rà soát: Toàn bộ các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Dự kiến số lượng hộ gia đình thuộc diện rà soát
Số lượng hộ rà soát (bằng phiếu B) dự kiến là: 60.890 hộ.
- Đánh giá, chấm điểm tài sản; khảo sát, thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ gia đình theo quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg, Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phương pháp xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình: Xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát (không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình) theo quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4.1. Công tác chuẩn bị rà soát
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi về Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm bằng các hình thức tuyên truyền phù hợp đến tận cơ sở, để đông đảo người dân được biết và chủ động tham gia.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình các cấp (gọi tắt là Ban chỉ đạo rà soát) giúp Ủy ban nhân cùng cấp chỉ đạo, giải quyết những công việc liên quan đến quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện việc rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn năm 2022.
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình năm 2022 để chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác rà soát tại địa phương, đồng thời bố trí nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết để tổ chức rà soát.
- Ban chỉ đạo rà soát cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân và Ban chỉ đạo rà soát cấp xã lựa chọn lực lượng tham gia rà soát tại địa phương từ các thành phần: Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội và các công chức chuyên môn khác tại Ủy ban nhân dân cấp xã; lãnh đạo các tổ chức đoàn thể cấp xã; trưởng thôn, bí thư chi bộ các thôn, bản, tổ dân phố; lực lượng công an xã, trong đó ưu tiên những cá nhân đã có kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm trong việc tham gia rà soát hộ nghèo những năm trước. Đối với các địa bàn có khó khăn về lực lượng tham rà rà soát, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét, huy động thêm đội ngũ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng trên địa bàn tham gia rà soát đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lựa chọn, chuẩn bị đội ngũ cán bộ tham gia rà soát đảm bảo yêu cầu về số lượng, chất lượng để tổ chức rà soát đảm bảo chất lượng, tiến độ theo yêu cầu.
- Tổ chức tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ rà soát:
+ Tại cấp tỉnh: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn cho lãnh đạo, cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo, cán bộ được phân công tham gia thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố.
+ Tại cấp huyện: Ban chỉ đạo rà soát cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn cho các thành viên Ban chỉ đạo cấp huyện; thành viên Ban chỉ đạo cấp xã và lực lượng tham gia rà soát, đảm bảo 100% lực lượng tham gia chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác rà soát đều được tập huấn trước khi tổ chức rà soát hộ nghèo.
4.2. Tổ chức thực hiện quy trình rà soát
a) Rà soát hộ nghèo, cận nghèo
Thực hiện theo quy trình quy định tại Điều 4, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 và Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình
Thực hiện theo quy trình, quy định tại Điều 6, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính và hướng dẫn tại Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 và Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Tiến độ thực hiện rà soát và báo cáo, phê duyệt kết quả rà soát
5.1. Trước ngày 13/9/2022
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thành việc tập huấn nghiệp vụ, quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ có mức sống trung bình cho Tổ giúp việc Ban chỉ đạo cấp tỉnh và đội ngũ cán bộ làm công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện, cấp xã.
5.2. Từ 14/9/2022-25/9/2022
- Ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 của cấp huyện, cấp xã.
- Hoàn thành việc biên soạn, in ấn tài liệu hướng dẫn, hệ thống biểu mẫu báo cáo; hệ thống phiếu để cấp phát cho các địa phương.
- Hoàn tất việc tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cấp huyện cho 100% lực lượng tham gia rà soát trên địa bàn.
5.3. Từ ngày 26/9/2022-31/10/2022
- Tiến hành rà soát, thu thập thông tin tại các hộ gia đình tại tất cả các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.
- Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo các cấp tiến hành kiểm tra, hướng dẫn, giám sát việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình tại các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh.
5.4. Từ ngày 01/11/2022 đến ngày 15/11/2022
- Ban chỉ đạo rà soát cấp tỉnh, cấp huyện tiếp tục kiểm tra, phúc tra kết quả rà soát tại các địa phương trong tỉnh.
- Trước ngày 05/11/2022: Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả (sơ bộ) rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên địa bàn.
- Trước ngày 10/11/2022: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp.
- Trước ngày 12/11/2022: Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát, niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo quy định; trước ngày 19/11/2022, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn tất việc giải quyết khiếu nại về kết quả rà soát (nếu có).
- Trước ngày 15/11/2022: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Yên Bái năm 2022.
5.5. Từ ngày 16/11/2022 đến 30/11/2022
- Ban chỉ đạo rà soát cấp tỉnh, cấp huyện tiếp tục kiểm tra, phúc tra kết quả rà soát tại các địa phương trong tỉnh.
- Trước ngày 20/1 1/2022: Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả (chính thức) rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên địa bàn.
- Trước ngày 30/11/2022: Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn tất việc cho ý kiến đối với kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các địa phương cấp xã trên địa bàn; báo cáo kết quả chính thức về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp.
5.6. Từ ngày 01/12/2022 đến 20/12/2022
- Trước ngày 10/12/2022: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Yên Bái (chính thức) năm 2022; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Yên Bái năm 2022. Đồng thời báo cáo kết quả chính thức hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022 về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trước ngày 10/12/2022 Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn năm 2022.
- Trước ngày 20/12/2022 Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo trên địa bàn năm 2022.
1. Đối với cấp tỉnh
Bố trí từ nguồn kinh phí giao cho các các sở, ngành để thực hiện Tiểu dự án 2 “Giám sát, đánh giá” thuộc Dự án 7 “Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá thực hiện chương trình” tại Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 27/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao kế hoạch thực hiện, kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đã giao cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tại Quyết định số 2766/QĐ-UBND ngày 07/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2022.
2. Đối với các huyện, thị xã, thành phố
Kinh phí thực hiện các hoạt động rà soát của các huyện, thị xã, thành phố bố trí từ kinh phí Tiểu dự án 2 “Giám sát, đánh giá” thuộc Dự án 7 “Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá thực hiện chương trình” đã giao cho các các huyện, thị xã, thành phố tại Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 27/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao kế hoạch thực hiện, kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông, lâm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ quy trình và bộ công cụ rà soát, xác định cho các lãnh đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo, cán bộ được phân công tham gia công tác rà soát hộ nghèo năm 2022 tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố; bố trí giảng viên tham gia hướng dẫn nghiệp vụ tại các lớp tập huấn do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức khi có văn bản đề nghị hỗ trợ giảng viên của các địa phương.
- Hướng dẫn huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương theo đúng các quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì biên soạn, in ấn tài liệu hướng dẫn rà soát cho đội ngũ cán bộ làm công tác rà soát phục vụ công tác rà soát để thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh.
- Triển khai công tác kiểm tra, giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các địa phương trên phạm vi toàn tỉnh; tổ chức phúc tra theo quy định trong trường hợp kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại.
- Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022 báo cáo Tỉnh ủy và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Tham mưu bố trí kinh phí phục vụ công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình năm 2022 đảm bảo phù hợp, kịp thời; hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
- Trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai công tác rà soát trên địa bàn huyện Văn Yên; báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo).
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong việc tổng hợp, báo cáo về hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
Trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai công tác rà soát trên địa bàn huyện Yên Bình; báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo).
Trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai công tác rà soát trên địa bàn huyện Trấn Yên; báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo).
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai công tác rà soát trên địa bàn thành phố Yên Bái; báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo).
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai công tác rà soát trên địa bàn huyện Lục Yên; báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo).
Trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai công tác rà soát trên địa bàn huyện Mù Cang Chải; báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo).
Trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai công tác rà soát trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ; báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo).
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nghiệp vụ, giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác hộ có mức sống trung bình năm 2022 cho các huyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo rà soát thực hiện kiểm tra, giám sát, phúc tra công tác rà soát; trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai công tác rà soát trên địa bàn huyện Trạm Tấu; báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo).
11. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai công tác rà soát trên địa bàn huyện Văn Chấn; báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo).
12. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức Đoàn thể
Tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến, theo dõi, giám sát việc thực hiện quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh năm 2022.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, đảng viên và nhân dân với các hình thức đa dạng, phù hợp để hiểu rõ mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 cấp huyện; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo trong việc phụ trách đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động rà soát tại các xã, phường, thị trấn, thường xuyên cập nhật, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của các thành viên Ban chỉ đạo.
- Xây dựng Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 trên địa bàn; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường thị trấn ban hành kế hoạch rà soát, xác định rõ các mốc thời gian về tiến độ rà soát tại địa phương đảm bảo phù hợp với tiến độ chung của toàn tỉnh theo yêu cầu tại Kế hoạch này; chủ động thực hiện và hoàn thành sớm các nội dung tập huấn, in ấn, cấp phát phiếu, biểu mẫu phục vụ điều tra để dành tối đa thời gian cho hoạt động thu thập thông tin và tổng hợp kết quả rà soát.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ quy trình và bộ công cụ rà soát, xác định cho 100% lực lượng tham gia chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện rà soát trên địa bàn. Trong trường hợp có khó khăn về giảng viên các địa phương có văn bản đề nghị gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được bố trí giảng viên hỗ trợ.
- Chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình trên địa bàn đảm bảo chính xác, kịp thời, đúng quy trình; theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc rà soát tại các đơn vị cấp xã.
- In ấn, cấp phát phiếu và các loại mẫu biểu phục vụ công tác rà soát, đảm bảo kịp thời, đầy đủ về số lượng, chính xác về nội dung.
- Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. Tổ chức phúc tra trong trường hợp thấy kết quả điều tra chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình để đảm bảo tiến độ, chất lượng rà soát, khắc phục ngay những bất cập trong quá trình tổ chức rà soát (nếu có).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022.
- Có ý kiến đối với báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10/12/2022 (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
14. Ủy ban dân các xã, phường, thị trấn
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình năm 2022 trên địa bàn.
- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên các phương tiện truyền thông; chủ động phát hiện hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn đăng ký rà soát.
- Tổ chức lực lượng rà soát viên thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn theo quy định.
- Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
- Tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 20/11/2022 về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2022.
- Tổ chức xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình khi nhận được giấy đề nghị của hộ gia đình.
Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |