Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2024 phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Số hiệu | 153/KH-UBND |
Ngày ban hành | 30/06/2024 |
Ngày có hiệu lực | 30/06/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Người ký | Nguyễn Minh Luân |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 30 tháng 6 năm 2024 |
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 15/2019/NĐ-CP); Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 73/QĐ- TTg ngày 10/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 178-KH/TU ngày 26/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cà Mau thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư Trung ương về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Thông báo số 18/TB-HĐND ngày 24/8/2023 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về ý kiến kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại phiên họp giải trình việc thực hiện sắp xếp, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, gồm các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Phát triển giáo dục nghề nghiệp đồng bộ, hài hòa giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục; từng bước bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề đào tạo nhằm cơ bản đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động; đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc tỉnh, trong đó một số ngành, nghề tiếp cận trình độ cấp quốc gia và có năng lực cạnh tranh với các trường trong khu vực và cả nước, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2030
a) Đào tạo, bồi dưỡng nghề bình quân hàng năm cho 28.000 người, trong đó đào tạo nghề có trình độ sơ cấp trở lên cho 12.000 người; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi.
b) Thu hút 45% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
c) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%.
d) Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%.
đ) Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
e) 100% trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
g) Tỷ lệ cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập đạt 50% so với tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
h) Phấn đấu có 01 trường cao đẳng đạt chuẩn chất lượng cao, trong đó có ngành, nghề trọng điểm và có năng lực cạnh tranh với các trường trong khu vực, cả nước.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2045
Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có kỹ năng nghề cao, trở thành địa phương phát triển về giáo dục nghề nghiệp trong khu vực, bắt kịp trình độ tiên tiến của các quốc gia trong khu vực ASEAN và có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo.
1. Xây dựng chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng mở, tinh gọn, hiệu quả, phân tầng chất lượng, chuẩn hóa, hiện đại hóa, dễ tiếp cận, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp nhất là nhân lực chất lượng cao.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp và khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia. Xây dựng chính sách nhằm thu hút, tuyển dụng cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp (chú trọng người dạy các ngành nghề công nghiệp, dịch vụ là thế mạnh, trọng yếu của tỉnh) bảo đảm yếu tố bình đẳng giới.
- Xây dựng chính sách thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo nghề tại nơi làm việc.
- Đẩy mạnh việc hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại chỗ bao gồm việc hỗ trợ xây dựng và thẩm tra chương trình, giáo trình đào tạo và đánh giá cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học.
- Trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách khi có hướng dẫn của trung ương như: (1) Chính sách thu hút người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành, nghề trọng điểm; ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, sức khỏe...; (2) Chính sách đối với người học thuộc các đối tượng đặc thù như người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, lao động nữ, lao động di cư, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bộ đội xuất ngũ...; chính sách về bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ vay vốn khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên và người lao động qua đào tạo nghề nghiệp; (3) Chính sách nhằm đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên; (4) Chính sách khuyến khích đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được công nhận là trường chất lượng cao; xây dựng chính sách hỗ trợ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề cho các đối tượng đặc thù và lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự do, người lao động thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp do tác động của cách mạng công nghiệp, thiên tai, dịch bệnh... được tham gia học nghề.
- Nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình, phát huy vai trò người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm định, đánh giá và công nhận chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 30 tháng 6 năm 2024 |
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 15/2019/NĐ-CP); Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 73/QĐ- TTg ngày 10/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 178-KH/TU ngày 26/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cà Mau thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư Trung ương về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Thông báo số 18/TB-HĐND ngày 24/8/2023 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về ý kiến kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại phiên họp giải trình việc thực hiện sắp xếp, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, gồm các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Phát triển giáo dục nghề nghiệp đồng bộ, hài hòa giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục; từng bước bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề đào tạo nhằm cơ bản đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động; đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc tỉnh, trong đó một số ngành, nghề tiếp cận trình độ cấp quốc gia và có năng lực cạnh tranh với các trường trong khu vực và cả nước, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2030
a) Đào tạo, bồi dưỡng nghề bình quân hàng năm cho 28.000 người, trong đó đào tạo nghề có trình độ sơ cấp trở lên cho 12.000 người; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi.
b) Thu hút 45% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
c) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%.
d) Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%.
đ) Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
e) 100% trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
g) Tỷ lệ cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập đạt 50% so với tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
h) Phấn đấu có 01 trường cao đẳng đạt chuẩn chất lượng cao, trong đó có ngành, nghề trọng điểm và có năng lực cạnh tranh với các trường trong khu vực, cả nước.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2045
Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có kỹ năng nghề cao, trở thành địa phương phát triển về giáo dục nghề nghiệp trong khu vực, bắt kịp trình độ tiên tiến của các quốc gia trong khu vực ASEAN và có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo.
1. Xây dựng chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng mở, tinh gọn, hiệu quả, phân tầng chất lượng, chuẩn hóa, hiện đại hóa, dễ tiếp cận, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp nhất là nhân lực chất lượng cao.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp và khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia. Xây dựng chính sách nhằm thu hút, tuyển dụng cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp (chú trọng người dạy các ngành nghề công nghiệp, dịch vụ là thế mạnh, trọng yếu của tỉnh) bảo đảm yếu tố bình đẳng giới.
- Xây dựng chính sách thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo nghề tại nơi làm việc.
- Đẩy mạnh việc hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại chỗ bao gồm việc hỗ trợ xây dựng và thẩm tra chương trình, giáo trình đào tạo và đánh giá cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học.
- Trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách khi có hướng dẫn của trung ương như: (1) Chính sách thu hút người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành, nghề trọng điểm; ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, sức khỏe...; (2) Chính sách đối với người học thuộc các đối tượng đặc thù như người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, lao động nữ, lao động di cư, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bộ đội xuất ngũ...; chính sách về bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ vay vốn khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên và người lao động qua đào tạo nghề nghiệp; (3) Chính sách nhằm đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên; (4) Chính sách khuyến khích đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được công nhận là trường chất lượng cao; xây dựng chính sách hỗ trợ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề cho các đối tượng đặc thù và lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự do, người lao động thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp do tác động của cách mạng công nghiệp, thiên tai, dịch bệnh... được tham gia học nghề.
- Nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình, phát huy vai trò người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm định, đánh giá và công nhận chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2.1. Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề
- Phối hợp hoàn thiện các chuẩn và chuẩn hóa nhà giáo, chú trọng kinh nghiệm thực tiễn và năng lực nghề nghiệp trong kỷ nguyên số, phương pháp dạy học hiện đại, tích hợp các kỹ năng cốt lõi mà thế kỷ XXI đòi hỏi cùng kỹ năng mềm, kỹ năng số, thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp.
- Xây dựng và triển khai định kỳ thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho nhà giáo. Thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các chương trình, phương thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo. Xây dựng các chính sách đào tạo, bồi dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển đối với nhà giáo giảng dạy ngành, nghề trọng điểm cấp độ ASEAN và quốc tế.
- Thực hiện công nhận kỹ năng, trình độ đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ ở ngành nghề khác chuyển sang làm giáo viên, giảng viên.
- Tổ chức các hội thi, hội diễn trình diễn tay nghề… nhằm công nhận tay nghề, bậc thợ, thông qua đó phát triển mạnh đội ngũ nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của giáo dục nghề nghiệp… góp phần triển khai hiệu quả các cộng đồng, mạng lưới kết nối đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia và người dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp.
2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
- Chuẩn hóa cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ. Phát triển nhanh và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp làm công tác kiểm định, bảo đảm chất lượng; đội ngũ thanh tra, cộng tác viên thanh tra chuyên ngành.
- Định kỳ, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
3. Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
- Tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp hàng năm, trong đó ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình, dự án của Tỉnh, Trung ương.
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp. Thúc đẩy sự hỗ trợ, tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, nguồn tài chính công đoàn, nguồn tài chính của các tổ chức chính trị - xã hội, các quỹ hợp pháp khác để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng cho người lao động.
- Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, đặc biệt các cơ sở thực hiện chức năng đào tạo và thực hành; cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngành, nghề trọng điểm, kỹ thuật cao; nghề “xanh”; ngành, nghề đào tạo mới, kỹ năng tương lai; ngành, nghề đào tạo đặc thù.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số lượng đầu ra.
4.1. Đẩy nhanh chuyển đổi số
- Nâng cao nhận thức và năng lực chuyển đổi số của cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cán bộ quản lý của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng, phát triển đồng bộ hạ tầng số bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật về quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phát triển, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu tiến tới đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành, gắn với cơ sở dữ liệu của các ngành liên quan góp phần chung vào cơ sở dữ liệu của tỉnh và quốc gia.
- Xây dựng các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Đề xuất chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển các nền tảng số và phát triển kho học liệu số ở tất cả các trình độ, ngành nghề đào tạo, dùng chung toàn ngành, liên kết với quốc tế.
- Đầu tư nâng cấp các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ảo, thiết bị ảo, thiết bị tăng cường ở những ngành, nghề phù hợp.
4.2. Hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị
- Cập nhật, chỉnh sửa, góp ý xây dựng tiêu chuẩn quốc gia cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm; định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho các ngành, nghề theo các cấp độ và trình độ đào tạo.
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề đào tạo. Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp.
4.3. Đổi mới chương trình, phương thức đào tạo
- Xây dựng, ban hành các văn bản, tài liệu để triển khai thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương; chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp rà soát, điều chỉnh cấu trúc, nội dung, phương pháp thực hiện chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra và quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới quy trình, phương pháp phát triển chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối thiểu. Phát triển chương trình đào tạo các ngành, nghề mới, ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học ở trình độ trung cấp, cao đẳng.
- Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, các chương trình đào tạo cho người nước ngoài tại tỉnh.
- Đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin (quản lý, đào tạo dạy học trực tuyến). Phát triển mạnh học nghề tại nơi làm việc; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động trong độ tuổi, đào tạo cho lao động di cư. Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường và doanh nghiệp.
- Đổi mới, đa dạng phương thức kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động. Triển khai công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động đã tích lũy từ học tập và kinh nghiệm làm việc thực tế ở trong và ngoài nước.
5. Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực
Đánh giá, xác định nhu cầu đào tạo, đào tạo lại cho người lao động; xác định danh mục các ngành, nghề cần đào tạo, đào tạo lại trên địa bàn tỉnh; triển khai học liệu dùng cho các chương trình đào tạo để chia sẻ giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp; triển khai chương trình đào tạo, đào tạo lại và thực hiện đầy đủ, kịp thời cơ chế, chính sách về giáo dục nghề nghiệp cho người lao động tại các doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo, đào tại lại nâng cao kỹ năng, tay nghề đáp ứng quy trình công nghệ sản xuất theo công nghệ mới.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp và các tổ chức khoa học - công nghệ về giáo dục nghề nghiệp. Tập trung nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng, gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm; xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Tăng cường thực hiện kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Nâng cao nhận thức về công tác kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp để cộng đồng xã hội hiểu và cùng hỗ trợ, tham gia thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; tổ chức bồi dưỡng đội ngũ làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp để đảm bảo đủ năng lực tư vấn, giúp đỡ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong các hoạt động tự đánh giá, đánh giá ngoài; các cơ sở giáo dục nghề chủ động tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo còn thiếu, các tiêu chí để hoàn thiện đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Phấn đấu phát triển 01 trường cao đẳng của tỉnh đạt các tiêu chí theo quy định để trở thành Trường cao đẳng chất lượng cao vào năm 2025 và đến năm 2030 đạt 100% trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
8. Truyền thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
- Đổi mới các hoạt động truyền thông giáo dục nghề nghiệp, huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương và toàn xã hội nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp. Xây dựng đội ngũ làm công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo dục nghề nghiệp, phát thanh tại khu vực nông thôn, bảo đảm thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng về hình ảnh, vị thế, thông điệp quốc gia về giáo dục nghề nghiệp, ngày kỹ năng lao động Việt Nam, tuần lễ kỹ năng nghề... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức các chương trình, sự kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề. Chủ động tham gia, định hướng các mạng xã hội về giáo dục nghề nghiệp bảo đảm thống nhất, tạo môi trường số kết nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, gia đình, nhà giáo, người học; hình thành mạng xã hội giáo dục nghề nghiệp mở.
9. Chủ động và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác toàn diện giữa Cà Mau và các nước trong khu vực và trên thế giới, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh đàm phán, ký kết, triển khai các thỏa thuận, chương trình hợp tác với đối tác quốc tế, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong việc hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp, học sinh, sinh viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
- Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài, đặc biệt trong việc tiếp nhận chuyển giao chương trình, giáo trình, học liệu, phương pháp giảng dạy và học tập; trao đổi giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên, chuyên gia quốc tế.
- Tích cực tham gia các cuộc thi, diễn đàn về giáo dục nghề nghiệp. Đa dạng hóa các hoạt động giao lưu văn hóa, thể dục thể thao giữa học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong khu vực và quốc tế.
10. Gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Xây dựng và triển khai cơ chế hợp tác giữa Nhà nước, Nhà trường, doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở hài hòa lợi ích và trách nhiệm xã hội.
- Xây dựng các mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh và thị trường lao động theo từng ngành, từng địa phương phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng đối tượng đặc thù, lao động từ khu vực phi chính thức, lao động bị thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp. Phối hợp với các doanh nghiệp lớn trong và ngoài tỉnh thực hiện mô hình “đào tạo kép”, gắn kết chặt chẽ việc thực học, thực hành và trang bị cho học sinh, sinh viên nhiều kỹ năng mềm để thích ứng với môi trường làm việc hiện đại, giúp doanh nghiệp được tham gia vào quá trình đào tạo, thuận lợi tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng, giúp nhà trường nâng cao chất lượng đào tạo cũng như tạo cơ hội học sinh, sinh viên có việc làm ngay sau khi ra trường.
- Đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động thông qua nâng cao năng lực, phát triển các quy trình, công cụ thu thập, cập nhật và tổng hợp dữ liệu, thông tin về cung, cầu đào tạo nghề nghiệp. Đánh giá, phân tích, dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp, đặc biệt các ngành, nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ưu tiên cho công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ năng tương lai. Khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu, thông tin thị trường lao động quốc gia kết hợp với điều tra định kỳ hoặc đột xuất về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, người sử dụng lao động và phản hồi của người tốt nghiệp phục vụ quản lý và đào tạo.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo… nhằm hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Kinh phí thực hiện phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030, dự kiến khoảng 565 tỷ đồng, bao gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành (kèm theo Phụ lục 02).
2. Nguồn vốn lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác (kèm theo Phụ lục 03).
3. Nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ODA.
4. Nguồn thu từ học phí; thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết; cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
5. Huy động của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này, cụ thể:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch này; phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan cụ thể hóa thành Kế hoạch nhiệm vụ 05 năm, hằng năm; xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án về giáo dục nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Định kỳ hàng năm lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao chủ trì thực hiện tại Kế hoạch này.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch này. Định kỳ báo cáo sơ kết hàng năm và tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan hoàn thiện cơ chế, ban hành chính sách đẩy mạnh phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; xây dựng cơ chế liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu đề xuất cấp thẩm quyền xem xét bố trí kế hoạch vốn thực hiện các dự án, công trình của Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, quy định pháp luật có liên quan và khả năng cân đối nguồn vốn.
Nghiên cứu, tham mưu cấp thẩm quyền cơ chế, chính sách kêu gọi đầu tư các dự án đầu tư lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp”.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước, phù hợp khả năng cân đối ngân sách địa phương.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho đội ngũ nhà giáo; chuẩn hóa nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa Kế hoạch vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các Chương trình, dự án, Đề án có liên quan.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức đặt hàng, tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo liên quan đến hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh thực hiện tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp; tăng cường thời lượng, chất lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương xây dựng các chương trình tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở.
- Chủ trì tham mưu nhiệm vụ thúc đẩy chuyển đổi số xã hội, tập trung vào chuyển đổi kỹ năng, hợp tác với các tổ chức đào tạo trong và ngoài nước để đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi trong người dân, lực lượng lao động trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
9. Ban Dân tộc
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp tại các địa phương, địa bàn có đông người dân tộc thiểu số sinh sống.
10. Tỉnh đoàn Cà Mau
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này vào Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030. Thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
11. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Thực hiện tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức người lao động trong việc nâng cao kỹ năng nghề; phát huy vai trò của công đoàn trong các doanh nghiệp, phối hợp với người sử dụng lao động xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề cho người lao động và vận động người lao động tham gia học tập.
- Phối hợp với các ngành chức năng có liên quan nghiên cứu, tổ chức nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng, học tập phù hợp nhằm khuyến khích và thu hút công nhân viên, người lao động có điều kiện tích cực tham gia học tập, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Xây dựng kế hoạch 05 năm và hằng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương. Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép trong các chương trình, dự án, đề án có liên quan trên địa bàn (nếu có) để đảm bảo thực hiện có hiệu quả và phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương và định hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp của tỉnh; bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước cho lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn; đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
13. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Hằng năm xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp của cơ quan, đơn vị; thực hiện các hoạt động tuyên truyền, truyền thông về giáo dục nghề nghiệp trong học sinh, sinh viên và ở địa phương. Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp thông qua nhiều kênh thông tin, đang dạng về hình thức, phong phú về nội dung đảm bảo đủ chỉ tiêu tuyển sinh theo kế hoạch hàng năm. Phối hợp với các địa phương, tổ chức đoàn thể, các cơ sở giáo dục thực hiện tư vấn, hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số và đổi mới phương thức đào tạo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; xây dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ hoạt động dạy và học, nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ; thúc đẩy nghiên cứu khoa học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng mềm cho học sinh, sinh viên; tăng cường các hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tăng cường phối hợp với doanh nghiệp thực hiện hợp đồng đào tạo theo hình thức đặt hàng.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, trong đó rà soát các tiêu chí để có giải pháp đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo còn thiếu, các tiêu chí để hoàn thiện đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo và cán bộ công tác kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp để đảm bảo đủ năng lực thực hiện các hoạt động tự đánh giá.
Trên đây là Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRỌNG TÂM VỀ PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045
(Kèm theo Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 30/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT |
Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp thực hiện |
Thời gian thực hiện |
1 |
Xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh |
Hàng năm |
2 |
Xây dựng Phương án sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh |
Năm 2025 |
3 |
Xây dựng Kế hoạch truyền thông về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ sở GDNN và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
4 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; các Cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh |
Năm 2025 |
5 |
Triển khai thực hiện Chương trình “Đào tạo lại lao động nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” theo Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 30/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; các Cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh |
Hàng năm |
6 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với 03 trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Trường Cao đẳng, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Năm 2025, Năm 2030 |
7 |
Triển khai thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
8 |
Dự báo nhu cầu nhân lực qua đào tạo giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2025 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh |
Năm 2025 |
9 |
Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, tư vấn giáo dục nghề nghiệp gắn với giới thiệu việc làm cho người lao động; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và truyền thông (theo chức năng, nhiệm vụ được giao) |
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; các Cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh |
Hàng năm |
10 |
Triển khai thực hiện các Dự án, Tiểu dự án về phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau thuộc các Chương trình Mục tiêu quốc gia. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Nông thôn, Ban Dân tộc (theo chức năng, nhiệm vụ được giao) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh; Ban Dân tộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; cơ sở giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
11 |
Thực hiện ký kết, thỏa thuận, chương trình hợp tác với đối tác quốc tế, doanh nghiệp trong và ngoài nước trên các lĩnh vực du học nghề, xuất khẩu lao động, đào tạo ngoại ngữ (tiếng Nhật, Hàn…) |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo (theo chức năng, nhiệm vụ được giao) |
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; các Cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh |
Hàng năm |
12 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Cà Mau |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Cơ sở GDNN; các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
13 |
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách kêu gọi các dự án đầu tư trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
14 |
Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, các Cơ sở GDNN và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Giai đoạn 2025 - 2030 |
15 |
Hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng công nghệ số, đưa công nghệ số vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến cho tất cả người dân trong độ tuổi lao động được tham gia đào tạo, tiếp cận và tận dụng triệt để thành tựu của CMCN 4.0. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; các Cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh |
Hàng năm |
16 |
Nghiên cứu đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Theo chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan |
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; các Cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh |
Hàng năm |
17 |
Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng Đề án vị trí việc làm các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập phù hợp với chức năng, quy mô, năng lực đào tạo và hoạt động hiệu quả trong từng giai đoạn. |
Cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh |
Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
18 |
Thực hiện chuẩn hóa cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp làm công tác kiểm định, bảo đảm chất lượng |
Cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh |
Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
19 |
Xây dựng các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các cấp độ trong giáo dục nghề nghiệp. Phát triển kho học liệu số ở tất cả các trình độ, ngành nghề đào tạo, dùng chung toàn ngành và liên kết với quốc tế. |
Cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
20 |
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghề bình quân hàng năm cho 28.000 người, trong đó đào tạo nghề có trình độ sơ cấp trở lên cho 12.000 người; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi. |
Cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau trên địa bàn tỉnh |
Hàng năm |
NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN, TIỂU DỰ ÁN VỀ PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2030
(Kèm Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 30/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT |
NỘI DUNG |
Nhu cầu kinh phí thực hiện theo từng năm (ĐVT: Đồng) |
Ghi chú |
||||||||
Giai đoạn 2024 - 2025 bố trí từ Chương trình MTQG theo hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương |
Giai đoạn 2026 - 2030 được bố trí lồng ghép thực hiện từ các Chương trình MTQG theo hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương và Ngân sách tỉnh bố trí theo khả năng cân đối hàng năm |
||||||||||
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Năm 2026 |
Năm 2027 |
Năm 2028 |
Năm 2029 |
Năm 2030 |
|||||
Trung ương |
Địa phương |
Trung ương |
Địa phương |
||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
8 |
10 |
12 |
14 |
16 |
17 |
Thực hiện dự hiện dự án về phát triển giáo dục nghề nghiệp nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu của Kế hoạch, gồm: Đào tạo, bồi dưỡng nghề bình quân hàng năm cho 28.000 người, trong đó đào tạo nghề có trình độ sơ cấp trở lên cho 12.000 người; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi... góp phần tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2030 đạt 65%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%. |
|||||||||||
01 |
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường; hỗ trợ thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn thuộc CTMTQG Nông thôn mới |
4.347.000.000 |
0 |
4.347.000.000 |
0 |
4.347.000.000 |
4.347.000.000 |
4.347.000.000 |
4.347.000.000 |
4.347.000.000 |
|
02 |
Phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng đồng dân tộc thiểu số và miền núi thuộc CTMTQG về phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS |
2.191.000.000 |
0 |
2.191.000.000 |
0 |
2.191.000.000 |
2.191.000.000 |
2.191.000.000 |
2.191.000.000 |
2.191.000.000 |
|
03 |
Phát triển Giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn thuộc CTMTQG giảm nghèo bền vững |
9.199.000.000 |
0 |
9.946.000.000 |
0 |
9.946.000.000 |
9.946.000.000 |
9.946.000.000 |
9.946.000.000 |
9.946.000.000 |
|
04 |
Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
437.000.000 |
0 |
436.000.000 |
0 |
436.000.000 |
436.000.000 |
436.000.000 |
436.000.000 |
436.000.000 |
|
05 |
Hỗ trợ việc làm bền vững |
7.049.000.000 |
0 |
7.016.000.000 |
0 |
7.016.000.000 |
7.016.000.000 |
7.016.000.000 |
7.016.000.000 |
7.016.000.000 |
|
Tổng cộng (3+5+8+10+12+14+16) |
23.223.000.000 |
0 |
23.936.000.000 |
0 |
23.936.000.000 |
23.936.000.000 |
23.936.000.000 |
23.936.000.000 |
23.936.000.000 |
|
|
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, tiểu dự án về phát triển GDNN đến năm 2030 là 166.839.000.000 đồng |
NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN MỤC TIÊU 100% TRƯỜNG CAO ĐẲNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ĐẠT KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM
2030
(Kèm Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 30/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
|
|
Tiêu chí được quy định Điều 7, 8, 9 theo Thông tư số 15/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08/6/2017 của Bộ trường Bộ LĐTBXH |
Nội dung cần đầu tư để đáp ứng mục tiêu 100% Trường Cao đẳng đạt kiểm định chất lượng GDNN đến năm 2030 |
Nhu cầu kinh phí thực hiện đến năm 2030 (ĐVT: Đồng) |
Ghi chú |
||||||
Đạt chuẩn (tự đánh giá) |
Chưa đạt chuẩn (tự đánh giá) |
Trung ương |
Địa phương |
||||||||
Tổng cộng |
Vốn đầu tư |
Vốn sự nghiệp |
Tổng cộng |
Vốn đầu tư |
Vốn sự nghiệp |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6=7+8 |
7 |
8 |
9=10+11 |
10 |
11 |
12 |
01 |
Trường Cao đẳng cộng đồng Cà Mau |
04 Tiêu chí đã đạt, gồm: Tiêu chí 1 - Mục tiêu, sứ mạng, tổ chức và quản lý; Tiêu chí 3 - Nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động; Tiêu chí 6 - Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế; Tiêu chí 7 - Quản lý tài chính (đạt 92/100 điểm) |
Tiêu chí 2 - Hoạt động đào tạo |
Tiêu chuẩn 9: Hệ thống phần mềm quản lý hoạt động giảng dạy, học tập và thi trực tuyến |
0 |
0 |
0 |
150.000.000 |
|
150.000.000 |
|
Tiêu chuẩn 14: Xây dựng ngân hàng câu hỏi các Môdun/môn học phục vụ cho công tác tổ chức thi trắc nghiệm |
0 |
0 |
0 |
9.180.000.000 |
|
9.180.000.000 |
|||||
Tiêu chí 4 – Chương trình, giáo trình |
Tiêu chuẩn 7: Chi phí xây dựng, cải tiến chương trình đào tạo, tổ chức hội thảo, thẩm định chương trình đạo tạo |
0 |
0 |
0 |
2.400.000.000 |
|
2.400.000.000 |
||||
Tiêu chuẩn 13: Tài liệu, bài giảng điện tử bậc cao đẳng và trung cấp |
0 |
0 |
0 |
1.220.000.000 |
|
1.220.000.000 |
|||||
Tiêu chí 5 - Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và thư viện |
Tiêu chuẩn 3: Đầu tư khu thực hành, khu rèn luyện thể chất |
0 |
0 |
0 |
46.334.601.000 |
46.334.601.000 |
|
||||
Tiêu chuẩn 4: Hệ thống phòng cháy chữa cháy |
0 |
0 |
0 |
3.024.423.000 |
|
3.024.423.000 |
|||||
Tiêu chuẩn 5: Cải tạo nền phòng học |
0 |
0 |
0 |
28.013.145.000 |
28.013.145.000 |
|
|||||
Tiêu chuẩn 8: Mua sắm trang thiết bị cho tất cả các ngành |
0 |
0 |
0 |
28.315.803.000 |
28.315.803.000 |
0 |
|||||
Tiêu chuẩn 15: Đầu tư thư viện điện tử |
0 |
0 |
0 |
3.066.462.000 |
|
3.066.462.000 |
|||||
Tiêu chí 8 - Dịch vụ người học |
Tiêu chuẩn 5: Đầu tư xây dựng ký túc xá cho sinh viên |
0 |
0 |
0 |
10.000.000.000 |
10.000.000.000 |
0 |
||||
Tiêu chí 9 - Giám sát, đánh giá chất lượng. |
Tiêu chuẩn 4: Xây dựng hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp |
0 |
0 |
0 |
550.000.000 |
|
550.000.000 |
||||
Kiểm định chất lượng Chương trình đào tạo |
0 |
0 |
0 |
2.000.000.000 |
|
2.000.000.000 |
|||||
Chi phí kiểm định ngoài đối với CSGDNN |
0 |
0 |
0 |
500.000.000 |
|
500.000.000 |
|||||
02 |
Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc |
04 Tiêu chí đã đạt, gồm: Tiêu chí 2 - Hoạt động đào tạo; Tiêu chí 6 - Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế; Tiêu chí 7 - Quản lý tài chính (đạt 92/100 điểm) |
Tiêu chí 1 - Mục tiêu, sứ mạng, tổ chức và quản lý |
Tiêu chuẩn 8: Bồi dưỡng chất lượng đào tạo |
0 |
0 |
0 |
150.000.000 |
|
150.000.000 |
. Thực hiện theo Thông tư số 15/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08/6/2017 của Bộ trường Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; Thông tư số 28/2017/TT- BLĐTBXH ngày 15/12/2017 của Bộ trường Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định hệ thống bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Tiêu chuẩn 11: Bồi dưỡng giám sát |
0 |
0 |
0 |
100.000.000 |
|
100.000.000 |
|||||
Tiêu chí 3 - Nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động |
Tiêu chuẩn 1, 3: Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ |
0 |
0 |
0 |
150.000.000 |
|
150.000.000 |
||||
Tiêu chuẩn 5: Đào tạo chuyên môn |
0 |
0 |
0 |
200.000.000 |
|
200.000.000 |
|||||
Tiêu chí 4 – Chương trình, giáo trình |
Tiêu chuẩn 10: Biên soạn giáo trình |
0 |
0 |
0 |
1.500.000.000 |
|
1.500.000.000 |
||||
Tiêu chí 5 - Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và thư viện |
Tiêu chuẩn 1, 5: Đầu tư cơ sở vật chất |
0 |
0 |
0 |
80.000.000.000 |
80.000.000.000 |
0 |
||||
Tiêu chuẩn 7, 8: Đầu tư thiết bị dạy nghề |
0 |
0 |
0 |
125.000.000.000 |
125.000.000.000 |
0 |
|||||
Tiêu chuẩn 13, 15: Đầu tư thư viện điện tử |
0 |
0 |
0 |
1.845.000.000 |
|
1.845.000.000 |
|||||
Tiêu chí 8 - Dịch vụ người học |
Tiêu chuẩn 5, 7: Đầu tư ký túc xá |
0 |
0 |
0 |
18.000.000.000 |
18.000.000.000 |
0 |
||||
Tiêu chí 9 - Giám sát, đánh giá chất lượng. |
Chi phí kiểm định ngoài |
0 |
0 |
0 |
500.000.000 |
|
500.000.000 |
||||
03 |
Trường Cao đẳng Y tế Cà Mau |
06 Tiêu chí đã đạt, gồm: Tiêu chí 1 - Mục tiêu, sứ mạng, tổ chức và quản lý; Tiêu chí 2 - Hoạt động đào tạo; Tiêu chí 4 - Chương trình, giáo trình; Tiêu chí 6 - Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế; Tiêu chí 7 - Quản lý tài chính; Tiêu chí 8 - Dịch vụ người học (Đạt 94/100 điểm) |
- Tiêu chí 3 - Nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động; - Tiêu chí 5 - Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và thư viện; - Tiêu chí 9 - Giám sát, đánh giá chất lượng. |
Tiêu chuẩn 13, 14, 15: Đầu tư Thư viện điện tử; vận hành hoạt động phục vụ cho hoạt động tra cứu; Chi phí kiểm định đánh giá ngoài |
0 |
0 |
0 |
2.300.000.000 |
|
2.300.000.000 |
|
06 Tiêu chí đã đạt (49/50 điểm) |
Tiêu chí 4 – Chương trình, giáo trình |
Tiêu chuẩn 08: Kiểm định chất lượng Chương trình đào tạo: 06 Chương trình |
0 |
0 |
0 |
24.000.000.000 |
|
24.000.000.000 |
|||
|
|
Đầu tư ngành, nghề trọng điểm (Quyết định số 1769/QĐ-BLĐTBXH ngày 25/11/2019 của Bộ LĐTBXH) |
0 |
0 |
0 |
9.141.280.000 |
0 |
9.141.280.000 |
|||
Tổng cộng |
0 |
0 |
0 |
397.640.714.000 |
335.663.549.000 |
61.977.165.000 |
|
||||
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, tiểu dự án về phát triển GDNN đến năm 2030 là 397.640.714.000 đồng |