Kế hoạch 1261/KH-UBND năm 2019 thực hiện “Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu | 1261/KH-UBND |
Ngày ban hành | 05/07/2019 |
Ngày có hiệu lực | 05/07/2019 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lai Châu |
Người ký | Tống Thanh Hải |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1261/KH-UBND |
Lai Châu, ngày 05 tháng 7 năm 2019 |
THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2018 - 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025; Quyết định số 1065/QĐ-BGDĐT ngày 19/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025”, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện “Đề án Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Lai Châu với các nội dung sau:
Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. Thực hiện công bằng trong giáo dục mầm non; nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Tăng cường phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp 1. Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi.
1. Giai đoạn 2019 - 2020
a) Về cơ sở vật chất, quy mô, mạng lưới trường lớp:
Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp (nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố, bán kiên cố đạt 95%; nhóm, lớp được trang bị thiết bị dạy học và đồ dùng đồ chơi đảm bảo yêu cầu tối thiểu cho công tác dạy và học; 38% số trường đủ các phòng chức năng, hành chính quản trị, nhà bếp theo quy định. 100% số trường được lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin để ứng dụng trong quản lý và dạy học. Các trường, nhóm, lớp có công trình vệ sinh và nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
100% số trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, trong đó có ít nhất 78% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục; 37% số trường đạt chuẩn quốc gia trở lên.
b) Về huy động trẻ ra lớp: Huy động trẻ dưới 3 tuổi ra lớp đạt trên 21%; huy động trẻ từ 3 đến 5 tuổi ra lớp đạt trên 98% (trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp đạt trên 99%).
c) Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ:
Phấn đấu 98% nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày và ăn bán trú; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,2%/năm; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,1%/năm; tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế; 1.00% trẻ em 5 tuổi được chuẩn bị tốt thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tâm lý và tiếng Việt trước khi vào lớp 1.
Triển khai thí điểm chương trình làm quen tiếng Anh cho 3% trẻ mầm non ở những nơi có nhu cầu và đủ điều kiện.
d) Về đội ngũ giáo viên:
Phấn đấu có trên 75% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên (theo quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non mới); trên 40% nhà giáo biết một thứ tiếng dân tộc; trên 50% nhà giáo là đảng viên; 100% trường học có chi bộ; 100% cán bộ quản lý giáo dục có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên; 100% cán bộ quản lý được qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý; trên 85% cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ tin học theo quy định; trên 60% cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ ngoại ngữ theo quy định; trên 30% cán bộ quản lý, giáo viên có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng III, trên 15% cán bộ quản lý, giáo viên có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng II theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ; trên 78,2% cán bộ quản lý, giáo viên được bồi dưỡng năng lực xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với yêu cầu mới.
Trên 25,8% giáo viên, cán bộ quản lý được bổ nhiệm Giáo viên mầm non hạng III (mã số: V.07,02.05); trên 12,8% giáo viên, cán bộ quản lý được bổ nhiệm Giáo viên mầm non hạng II (mã số: V.07.02.04).
Bố trí đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp và số người làm việc theo quy định.
e) Về phổ cập giáo dục mầm non:
Tiếp tục tập trung ưu tiên nguồn lực củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi;
2. Giai đoạn 2021 - 2025
a) Về cơ sở vật chất, quy mô, mạng lưới trường lớp:
Phấn đấu tỷ lệ 100% phòng học kiên cố, bán kiên cố (kiên cố 75%, bán kiên cố 25%); các trường có phòng chức năng, nhà bếp đáp ứng nhu cầu tối thiểu trong việc chăm sóc, nuôi dạy và học tập. Các trường, nhóm, lớp có công trình vệ sinh và nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Phấn đấu trên 90% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục; 40% trường đạt chuẩn quốc gia trở lên.
Huy động trẻ dưới 3 tuổi ra lớp đạt trên 25%; huy động trẻ từ 3 đến 5 tuổi ra lớp đạt trên 98% (trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp đạt trên 99,9%). Khuyến khích thành lập trường mầm non tư thục và các nhóm trẻ độc lập tư thục theo quy hoạch tại các huyện, thành phố.
b) Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ:
Phấn đấu trên 98% nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày và ăn bán trú; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thế thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm; tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1261/KH-UBND |
Lai Châu, ngày 05 tháng 7 năm 2019 |
THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2018 - 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025; Quyết định số 1065/QĐ-BGDĐT ngày 19/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025”, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện “Đề án Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Lai Châu với các nội dung sau:
Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. Thực hiện công bằng trong giáo dục mầm non; nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Tăng cường phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp 1. Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi.
1. Giai đoạn 2019 - 2020
a) Về cơ sở vật chất, quy mô, mạng lưới trường lớp:
Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp (nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố, bán kiên cố đạt 95%; nhóm, lớp được trang bị thiết bị dạy học và đồ dùng đồ chơi đảm bảo yêu cầu tối thiểu cho công tác dạy và học; 38% số trường đủ các phòng chức năng, hành chính quản trị, nhà bếp theo quy định. 100% số trường được lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin để ứng dụng trong quản lý và dạy học. Các trường, nhóm, lớp có công trình vệ sinh và nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
100% số trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, trong đó có ít nhất 78% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục; 37% số trường đạt chuẩn quốc gia trở lên.
b) Về huy động trẻ ra lớp: Huy động trẻ dưới 3 tuổi ra lớp đạt trên 21%; huy động trẻ từ 3 đến 5 tuổi ra lớp đạt trên 98% (trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp đạt trên 99%).
c) Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ:
Phấn đấu 98% nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày và ăn bán trú; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,2%/năm; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,1%/năm; tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế; 1.00% trẻ em 5 tuổi được chuẩn bị tốt thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tâm lý và tiếng Việt trước khi vào lớp 1.
Triển khai thí điểm chương trình làm quen tiếng Anh cho 3% trẻ mầm non ở những nơi có nhu cầu và đủ điều kiện.
d) Về đội ngũ giáo viên:
Phấn đấu có trên 75% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên (theo quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non mới); trên 40% nhà giáo biết một thứ tiếng dân tộc; trên 50% nhà giáo là đảng viên; 100% trường học có chi bộ; 100% cán bộ quản lý giáo dục có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên; 100% cán bộ quản lý được qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý; trên 85% cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ tin học theo quy định; trên 60% cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ ngoại ngữ theo quy định; trên 30% cán bộ quản lý, giáo viên có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng III, trên 15% cán bộ quản lý, giáo viên có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng II theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ; trên 78,2% cán bộ quản lý, giáo viên được bồi dưỡng năng lực xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với yêu cầu mới.
Trên 25,8% giáo viên, cán bộ quản lý được bổ nhiệm Giáo viên mầm non hạng III (mã số: V.07,02.05); trên 12,8% giáo viên, cán bộ quản lý được bổ nhiệm Giáo viên mầm non hạng II (mã số: V.07.02.04).
Bố trí đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp và số người làm việc theo quy định.
e) Về phổ cập giáo dục mầm non:
Tiếp tục tập trung ưu tiên nguồn lực củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi;
2. Giai đoạn 2021 - 2025
a) Về cơ sở vật chất, quy mô, mạng lưới trường lớp:
Phấn đấu tỷ lệ 100% phòng học kiên cố, bán kiên cố (kiên cố 75%, bán kiên cố 25%); các trường có phòng chức năng, nhà bếp đáp ứng nhu cầu tối thiểu trong việc chăm sóc, nuôi dạy và học tập. Các trường, nhóm, lớp có công trình vệ sinh và nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Phấn đấu trên 90% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục; 40% trường đạt chuẩn quốc gia trở lên.
Huy động trẻ dưới 3 tuổi ra lớp đạt trên 25%; huy động trẻ từ 3 đến 5 tuổi ra lớp đạt trên 98% (trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp đạt trên 99,9%). Khuyến khích thành lập trường mầm non tư thục và các nhóm trẻ độc lập tư thục theo quy hoạch tại các huyện, thành phố.
b) Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ:
Phấn đấu trên 98% nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày và ăn bán trú; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thế thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm; tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế.
Từ năm 2021 đến năm 2025 mỗi năm nâng tỷ lệ trẻ mầm non làm quen tiếng Anh lên thêm 2% ở những nơi có nhu cầu và đủ điều kiện.
c) Về đội ngũ giáo viên:
Bố trí đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp và số người làm việc theo quy định; phấn đấu 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên; trên 45% nhà giáo biết một thứ tiếng dân tộc; trên 52% nhà giáo là đảng viên; 100% trường học có chi bộ; 100% cán bộ quản lý giáo dục có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên; 100% cán bộ quản lý được qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý; 97,8% cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ tin học theo quy định; 85,7% cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ ngoại ngữ theo quy định; trên 50% cán bộ quản lý, giáo viên có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng III, trên 30% cán bộ quản lý, giáo viên có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên mầm non hạng II theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ; 100% cán bộ quản lý, giáo viên được bồi dưỡng năng lực xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với yêu cầu mới.
Trên 40,8% giáo viên, cán bộ quản lý được bổ nhiệm Giáo viên mầm non hạng III (mã số: V.07.02.05); trên 23% giáo viên, cán bộ quản lý được bổ nhiệm Giáo viên mầm non hạng II (mã số: V.07.02.04).
1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng và nâng cao nhận thức về giáo dục mầm non
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về phát triển giáo dục mầm non của tỉnh.
Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các cơ quan thông tấn báo chí, tăng cường phản biện xã hội... góp phần định hướng, tạo niềm tin của xã hội; giúp xã hội hiếu, chia sẻ, đồng thuận và ủng hộ các chủ trương đổi mới về giáo dục mầm non; huy động sự vào cuộc của toàn xã hội trong việc thực hiện lộ trình đổi mới giáo dục mầm non theo từng giai đoạn.
Xây dựng kế hoạch thông tin và truyền thông; xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo dục mầm non trên các phương tiện báo chí.
Đưa chỉ tiêu huy động trẻ đến trường vào Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để chỉ đạo thực hiện và đưa vào tiêu chuẩn bình xét, đánh giá các cơ sở giáo dục mầm non, các tổ chức cơ sở Đảng, Chính quyền địa phương, đoàn thể, bình xét gia đình văn hóa, đơn vị văn hóa để thực hiện các chỉ tiêu và quyền bình đẳng cho trẻ em.
Thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nhà giáo tới cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại các cơ sở giáo dục mầm non. Chú trọng tuyên truyền việc làm tốt, gương sáng nhà giáo, tập thể tiêu biểu đi đầu trong đổi mới phát triển giáo dục mầm non.
Rà soát, sắp xếp lại hệ thống trường, lớp theo hướng chuẩn hóa; tập trung huy động mọi nguồn lực của nhà nước và xã hội hóa giáo dục để xây dựng hoàn chỉnh hệ thống trường mầm non.
Các huyện, thành phố xây dựng phương án chi tiết và dành quỹ đất, mở rộng diện tích đất cho các trường, điểm trường còn thiếu để xây dựng đủ các phòng học, phòng chức năng, khu vui chơi, vận động, trải nghiệm cho trẻ theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm”.
Tập trung huy động nguồn lực, lồng ghép kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững... để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho giáo dục mầm non đảm bảo các điều kiện thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục mầm non.
Cân đối, bố trí kinh phí, đẩy mạnh xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, tạo mặt bằng chung về tỷ lệ trường chuẩn quốc gia giữa các cấp học trên cùng địa bàn. Gom điểm lẻ phù hợp, đầu tư cải tạo trường, lớp đảm bảo sỹ số trẻ/nhóm, lớp theo điều lệ trường Mầm non. Ưu tiên thực hiện kiên cố hóa trường, lớp (phòng học tạm, nhờ, phòng cấp 4 xuống cấp), đảm bảo trường lớp có công trình vệ sinh và nước sạch đạt chuẩn. Quan tâm đầu tư đạt các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy trong các trường mầm non.
Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin cho 100% các trường, lớp từ ngân sách địa phương nhằm hiện đại hóa trường, lớp và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy.
3. Đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trong việc phát triển giáo dục mầm non; đưa mục tiêu phát triển giáo dục mầm non vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tập trung đổi mới công tác quản lý của các cơ sở giáo dục mầm non; nâng cao năng lực tự chủ và giao quyền tự chủ cho người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non gắn với trách nhiệm được giao.
Ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính trong quản lý chỉ đạo, điều hành ở các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông, trên cơ sở dữ liệu toàn ngành phục vụ công tác quản lý từ trường đến Phòng và Sở Giáo dục và Đào tạo. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và giảm tải cho giáo viên mầm non.
4. Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ mầm non
Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học theo hướng mở nhằm tạo cho trẻ vui chơi, học tập, khám phá và trải nghiệm. Chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, phát triển khả năng tự tin, tự lập và khả năng giao tiếp; trẻ mẫu giáo ở những nơi có điều kiện được làm quen tin học, ngoại ngữ phù hợp với tâm lý, độ tuổi, phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện đại.
Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tế vùng miền; tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm lớp độc lập tư thục; hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở vùng đặc biệt khó khăn. Triển khai có hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số.
Thực hiện tốt trách nhiệm gia đình-nhà trường-cộng đồng trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo cho trẻ an toàn về thể chất và tinh thần; hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển vận động. Phối hợp tốt với ngành Y tế tăng cường công tác khám, phát hiện, can thiệp sớm trẻ em có khó khăn về thể chất và tâm lý; hướng dẫn, tuyên truyền trong cộng đồng, cha mẹ trẻ biết để kịp thời phát hiện, can thiệp sớm cho trẻ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đủ về số lượng, đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp; có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng chương trình giáo dục mầm non theo xu hướng phát triển, tiếp cận giáo dục mầm non tiên tiến và chuẩn bị các điều kiện đổi mới chương trình GDMN sau năm 2020.
Đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; cập nhật kiến thức, kỹ năng để thực hiện linh hoạt sáng tạo chương trình giáo dục mầm non.
Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Đảm bảo thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo. Tạo điều kiện để cán bộ quản lý, giáo viên nòng cốt, tiêu biểu được tham quan, học tập các điển hình tiên tiến trong nước và khu vực.
6. Đẩy mạnh thực hiện công tác xã hội hóa trong giáo dục mầm non
Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý để các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển giáo dục mầm non; hỗ trợ tư vấn pháp lý về thủ tục thành lập trường, nhóm lớp tư thục; cấp giấy phép hoạt động. Khuyến khích xã hội hóa việc xây dựng và phát triển trường mầm non chất lượng cao ở nơi có đủ các điều kiện.
Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước của UBND xã, phường, thị trấn đối với các cơ sở giáo dục mầm non là nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục; khuyến khích cơ sở mầm non tư thục thành lập trường khi đủ điều kiện, để trẻ được chăm sóc, nuôi dưỡng trong điều kiện đảm bảo.
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển giáo dục mầm non. Phối hợp với các tổ chức quốc tế tổ chức hội nghị, hội thảo, bồi dưỡng chuyên môn về chăm sóc và phát triển trẻ em và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về giáo dục mầm non.
1. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch lấy từ các nguồn:
- Ngân sách nhà nước: Từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án ODA, vốn trái phiếu Chính phủ...) được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho các sở, ngành, địa phương theo phân cấp quản lý hiện hành;
- Vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển Giáo dục mầm non thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
Là cơ quan thường trực, chủ trì triển khai, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch. Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục mầm non theo từng năm học; tổ chức sơ kết, tổng kết, tổng hợp báo cáo định kỳ UBND tỉnh, Bộ GD&ĐT kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trước 10/7 hàng năm.
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố hàng năm xây dựng dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với Sở GD&ĐT, các sở, ngành, cơ quan đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ vốn đầu tư phát triển để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với Sở GD&ĐT, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố thẩm định dự toán kinh phí, trình UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo phân cấp quản lý.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng giáo viên mầm non đảm bảo đủ số lượng giáo viên theo quy định; Đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng viên chức cho cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định; tham mưu phân cấp quản lý giáo dục toàn diện đảm bảo quy định và hiệu quả cao.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc tiếp nhận các nguồn vốn viện trợ, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để thực hiện Kế hoạch.
Phối hợp Sở GD&ĐT, UBND các huyện, thành phố trong công tác quản lý xây dựng cơ bản đảm bảo chất lượng xây dựng các công trình trường học theo tiêu chuẩn.
7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở GD&ĐT, UBND các huyện, thành phố thực hiện chế độ chính sách đối với trẻ em; vận động tổ chức, cá nhân tài trợ cho giáo dục mầm non.
Chủ trì phối hợp Sở GD&ĐT, các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền cho nhân dân và công tác y tế trường học, phòng chống dịch bệnh trong trường học và cộng đồng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ để nâng cao thể lực cho trẻ.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với Sở GD&ĐT, UBND các huyện, thành phố bố trí quỹ đất cho các trường mầm non khi triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố để đảm bảo quỹ đất cho nhiệm vụ phát triển mạng lưới trường mầm non trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch.
10. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Lai Châu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về Kế hoạch thực hiện Đề án.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức của nhân dân, đặc biệt là ở các vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn về các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với GDMN và vai trò, tầm quan trọng của GD&ĐT đối với công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội.
Phối hợp với Sở GD&ĐT và các ngành chức năng của tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Đề án trên địa bàn; trước mắt tập trung xây dựng quy hoạch mạng lưới trường lớp, dành quỹ đất cho giáo dục trên địa phương phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường lớp chung của ngành giáo dục. Trên cơ sở đó có phương án quy hoạch đất và huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng trường học, mua sắm trang thiết bị dạy học. Trong đó đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa.
Lập kế hoạch CBQL, GV trong dự nguồn tham gia các lớp nâng cao trình độ lý luận chính trị làm cơ sở cho công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại CBQL; khuyến khích CBGV tự bồi dưỡng, tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non ở địa phương.
12. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các ban, ngành, tổ chức đoàn thể của tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển GDMN của tỉnh.
Trên đây là Thực hiện Đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu cần điều chỉnh, bổ sung, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |