Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Công văn 9809/SYT-TCCB năm 2017 hướng dẫn thực hiện quy định về đào tạo thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề do Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 9809/SYT-TCCB
Ngày ban hành 28/11/2017
Ngày có hiệu lực 28/11/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Tăng Chí Thượng
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ Y TẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9809/SYT-TCCB
V/v hướng dẫn thực hiện một số quy định về đào tạo thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 11 năm 2017

 

Kính gửi:

- Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế;
- Trung tâm Y tế quận, huyện;
- Bệnh viện quận, huyện;
- Bệnh viện ngoài công lập;
- Phòng khám đa khoa, chuyên khoa.

Ngày 31 tháng 3 năm 2017, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Công văn số 1623/BYT-K2ĐT về xử lý những vướng mắc trong quy chế đào tạo CKI, CKII và bác sĩ nội trú, trong đó quy định "thí sinh chỉ được dự thi chuyên khoa I sau khi có chứng chỉ hành nghề”;

Ngày 10 tháng 11 năm 2015, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Công văn số 8661/BYT-KCB về tiếp nhận và tổ chức thực hành KBCB để cấp CCHN, có quy định "Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố, Y tế các Bộ, ngành có trách nhiệm chỉ đạo, phân công các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện tiếp nhận và hướng dẫn thực hành đối với các đối tượng có nhu cầu xác nhận quá trình thực hành theo đúng các quy định”;

Tại Khoản 13 Điều 1 Thông tư số 41/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở KBCB, có quy định "Giám đốc Sở Y tế tỉnh có trách nhiệm phân công các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý tham gia hướng dẫn thực hành đối với người có nhu cầu xác nhận quá trình thực hành.”;

Theo quy định tại Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề (CCHN) phải qua thực hành tại cơ sở KBCB. Đối với bác sĩ, y sĩ phải thực hành tương ứng là 18 tháng và 12 tháng tại bệnh viện, đối với điều dưỡng, kỹ thuật viên, hộ sinh viên phải thực hành 9 tháng tại cơ sở KBCB. Việc xác nhận, nội dung và tổ chức thực hành thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở KBCB; Điều 15, 16, 17 và 18 Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp CCHN đối với người hành nghề và cấp GPHĐ đối với cơ sở KBCB;

Để thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thực hành trước khi cấp chứng chỉ hành nghề KBCB, đồng thời tạo điều kiện cho các đối tượng được thực hành tại các cơ sở KBCB, Sở Y tế đề nghị các đơn vị trực thuộc, các bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám đa khoa, chuyên khoa ngoài công lập (sau đây gọi tắt là cơ sở KBCB) thực hiện một số quy định như sau:

I. Về nguyên tắc đăng ký thực hành

1. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phải đăng ký thực hành phù hợp với văn bằng chuyên môn được đào tạo.

2. Trường hợp là bác sĩ đa khoa thì đăng ký thực hành theo một trong bốn chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi hoặc đăng ký thực hành theo một trong các hệ nội - nhi hoặc ngoại - sản (xem thêm Phụ lục). Trường hợp thực hành theo hệ thì tổng thời gian thực hành là 18 tháng trong đó thời gian thực hành tại mỗi chuyên khoa thuộc hệ ít nhất là 09 tháng liên tục[1] .

II. Xác nhận về thời gian thực hành

1. Xác nhận về thời gian thực hành đối với bác sĩ:

a) Nếu có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 18 tháng liên tục tại bệnh viện thì được xác nhận có đủ thời gian thực hành;

b) Nếu đã có thời gian KBCB ít nhất là 18 tháng tại bệnh viện nhưng sau đó đã không tiếp tục thực hiện việc KBCB trong thời gian 02 năm tính đến ngày nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề thì không phải thực hành lại nếu có giấy chứng nhận cập nhật kiến thức y khoa liên tục. Trường hợp không có giấy chứng nhận cập nhật kiến thức y khoa liên tục thì phải thực hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh;

2. Xác nhận về thời gian thực hành đối với y sĩ:

a) Nếu có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 12 tháng liên tục tại bệnh viện thì được xác nhận có đủ thời gian thực hành;

b) Nếu đã có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 12 tháng tại bệnh viện nhưng sau đó đã không thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian 02 năm tính đến ngày nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề thì phải thực hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh.

3. Xác nhận về thời gian thực hành đối với hộ sinh viên, kỹ thuật viên và điều dưỡng viên:

a) Đối với hộ sinh viên phải thực hành 09 tháng tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh;

b) Đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên, phải thực hành 9 tháng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

c) Nếu đã có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 09 tháng tại các cơ sở KBCB nhưng sau đó đã không thực hiện việc KBCB trong thời gian 02 năm tính đến ngày nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề thì phải thực hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh.

III. Xác nhận về năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp

1. Nội dung xác nhận năng lực chuyên môn:

Khả năng thực hiện các kỹ thuật chuyên môn cơ bản theo chuyên khoa đăng ký thực hành do người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định.

2. Nội dung xác nhận đạo đức nghề nghiệp:

Việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 36, 37, 38 và 39 Luật khám bệnh, chữa bệnh và việc giao tiếp ứng xử của người đăng ký thực hành theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BYT ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế.

IV. Về tổ chức việc thực hành

1. Tiếp nhận người thực hành:

a) Người thực hành phải có đơn đề nghị thực hành theo Mẫu 01 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 109/2016/NĐ-CP của Chính phủ và bản sao hợp lệ văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế gửi đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đăng ký thực hành;

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...