Công văn 965/BHXH-GĐĐT năm 2023 hướng dẫn bổ sung việc cập nhật các danh mục trên Hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
| Số hiệu | 965/BHXH-GĐĐT |
| Ngày ban hành | 07/04/2023 |
| Ngày có hiệu lực | 07/04/2023 |
| Loại văn bản | Công văn |
| Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
| Người ký | Nguyễn Đức Hòa |
| Lĩnh vực | Bảo hiểm |
|
BẢO HIỂM XÃ
HỘI |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 965/BHXH-GĐĐT |
Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2023 |
|
Kính gửi: |
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; |
Theo phản ánh của Bảo hiểm xã hội (BHXH) các tỉnh và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KCB), trong quá trình cập nhật danh mục trên Hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế (BHYT) đã phát sinh vướng mắc do một số danh mục dùng chung chưa đầy đủ, người hành nghề được phân công KCB tại nhiều khoa, chuyên khoa khác nhau, bệnh viện có khoa lâm sàng tổ chức theo hình thức liên khoa khám bệnh và điều trị nội trú hoặc cận lâm sàng. Tiếp theo Công văn số 37/BHXH-GĐĐT ngày 06/01/2023, BHXH Việt Nam hướng dẫn bổ sung việc chuẩn hóa và mã hóa các danh mục như sau:
a) Bàn khám không có tên trong Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 7603/QĐ-BYT:
- Xác định và ghi TEN_KHOA, MA_KHOA theo chuyên khoa tương ứng với phạm vi hành nghề hoặc chuyên khoa được phân công của bác sĩ khám bệnh; bác sĩ có phạm vi hành nghề nhiều chuyên khoa và được phân công khám các chuyên khoa tương ứng: MA_KHOA, TEN_KHOA ghi lần lượt mã và tên chuyên khoa khám bệnh cách nhau bằng dấu chấm phẩy “;”; riêng bác sĩ đa khoa được phân công khám bệnh nhiều chuyên khoa thì ghi MA_KHOA là “29.01”, TEN_KHOA là “Đa khoa”. Bàn khám cấp cứu có phân công bác sĩ khám bệnh: ghi MA_KHOA là “01.02”, TEN_KHOA là “Cấp cứu”.
- Trường hợp Khoa khám bệnh có bàn khám chuyên khoa đồng thời có bàn khám quản lý bệnh mạn tính thuộc chuyên khoa đó thì tổng hợp chung số bàn khám theo chuyên khoa, ví dụ: Khoa khám bệnh có 02 bàn khám Nội tim mạch và 01 bàn khám Tăng huyết áp thì tổng hợp chung và ghi TEN_KHOA là “Nội tim mạch”, MA_KHOA là “02.04” và BAN_KHAM là “3”.
Danh mục bàn khám chuyên khoa được cập nhật trên Cổng tiếp nhận thuộc Hệ thống thông tin giám định BHYT.
b) Bệnh viện có nhiều khoa khám bệnh: MA_KHOA ghi theo nguyên tắc XX.YY.Z, trong đó Z là số thứ tự tăng từ 1 đến n.
c) Bệnh viện có các khoa cùng một chuyên ngành như Phẫu thuật Gan mật, Phẫu thuật Tiêu hoá thuộc nhóm Khoa Ngoại tiêu hoá, MA_KHOA được ghi theo nguyên tắc KXY.Z theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quyết định số 5937/QĐ-BYT, Z là số thứ tự tăng từ 1 đến n. Trường hợp tên khoa trong quyết định thành lập không có trong Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quyết định số 5937/QĐ- BYT, không thể hiện chuyên khoa để xác định mã khoa thì đề nghị cơ sở KCB xác định mã khoa theo chuyên khoa điều trị thực tế.
d) Khoa điều trị nội trú có bàn khám bệnh ngoại trú: ghi số lượng bàn khám ngoại trú tại khoa vào chỉ tiêu BAN_KHAM cùng dòng thông tin của khoa điều trị nội trú, không tổng hợp chung với số bàn khám chuyên khoa tại khoa khám bệnh.
đ) Bệnh viện được cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập liên khoa gồm Khoa khám bệnh và các khoa khác theo quy định của Bộ Y tế: MA_LOAI_KCB ghi “2”, các trường thông tin khác ghi theo hướng dẫn tại Công văn số 37/BHXH-GĐĐT và Công văn này.
Ví dụ: bệnh viện được cấp có thẩm quyền phê duyệt “Khoa khám bệnh - Hồi sức cấp cứu”, trong đó có 03 bàn khám nội, 01 bàn khám ngoại, 01 bàn khám y học cổ truyền và 30 giường điều trị nội trú, khoa này được lập như sau:
|
MA_LOAI_KCB |
MA_KHOA |
TEN_KHOA |
BAN_KHAM |
GIUONG_PD |
|
2 |
02.03 |
Nội tổng hợp |
3 |
|
|
2 |
10.19 |
Ngoại tổng hợp |
1 |
|
|
2 |
02.16 |
Y học cổ truyền |
1 |
|
|
2 |
K0102 |
Khoa Khám bệnh – Hồi sức cấp cứu |
|
30 |
e) Trường hợp không xác định được GIUONG_2015 cho từng khoa thì bổ sung 01 dòng ghi MA_KHOA là “BV”, GIUONG_2015 là số giường bệnh thực tế sử dụng năm 2015 của toàn bệnh viện, các chỉ tiêu khác để trống.
g) Trạm y tế xã, phường, thị trấn; trạm y tế quân dân y; trạm y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức, trường học được cấp giấy phép hoạt động theo quy định tại Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27/9/2011: MA_KHOA ghi "TYT", TEN_KHOA ghi "Trạm y tế", BAN_KHAM ghi tổng số bàn khám tại trạm y tế, GIUONG_PD ghi tổng số giường lưu được phê duyệt.
h) Phòng khám đa khoa khu vực có giường lưu: bổ sung 01 dòng trong đó MA_LOAI_KCB ghi “1”, MA_KHOA ghi “LKV”, TEN_KHOA ghi “Giường lưu”. Phòng khám đa khoa khu vực có giường điều trị nội trú theo quy định tại khoản 12 Điều 11 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP: bổ sung 01 dòng trong đó MA_LOAI_KCB ghi “1”, MA_KHOA ghi “GKV”, TEN_KHOA ghi “Giường nội trú”.
a) Người hành nghề được phân công khám bệnh tại khoa/phòng khám bệnh: MA_KHOA, TEN_KHOA ghi đủ các ký tự XX.YY như hướng dẫn tại Bảng 1, những người hành nghề khác tại khoa/phòng khám bệnh ghi chung MA_KHOA là “K01”, TEN_KHOA là “Khoa Khám bệnh”.
b) Người hành nghề được phân công điều trị nội trú tại nhiều khoa: MA_KHOA ghi lần lượt mã từng khoa, cách nhau bằng dấu chấm phẩy “;”, trong đó mã khoa đầu tiên là khoa quản lý người hành nghề; nếu được phân công điều trị nội trú và khám bệnh luân phiên tại Khoa Khám bệnh, MA_KHOA ghi lần lượt mã khoa điều trị nội trú và mã bàn khám, cách nhau bằng dấu chấm phẩy “;”; TEN_KHOA ghi tương ứng với từng mã khoa, mã bàn khám.
c) Người hành nghề làm việc tại các khoa/phòng chỉ thực hiện dịch vụ kỹ thuật (siêu âm, nội soi…), khoa Dược: MA_LOAI_KCB bỏ trống; người hành nghề làm việc tại các phòng ban khác (phòng Kế hoạch tổng hợp, Tổ chức cán bộ…) đồng thời được phân công điều trị bệnh nhân nội trú hoặc khám bệnh: chỉ ghi mã và tên khoa theo nơi được phân công KCB.
d) Người hành nghề làm việc tại trạm y tế tuyến xã: MA_KHOA, TEN_KHOA ghi như hướng dẫn tại Bảng 1.
đ) CHUCDANH_NN: dược sĩ đại học/trên đại học ghi "7", dược sĩ trung cấp/cao đẳng ghi "8", cử nhân xét nghiệm ghi “10”.
e) Cơ sở KCB tiếp nhận chuyển giao dịch vụ kỹ thuật hoặc tiếp nhận người đến làm việc theo chế độ luân phiên không ghi các chỉ tiêu 17, 18 và 19; cơ sở KCB chuyển giao dịch vụ kỹ thuật hoặc cử người đi làm việc theo chế độ luân phiên không ghi các chỉ tiêu 21 và 22.
g) Người hành nghề có phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trên chứng chỉ hành nghề khác với tên chuyên khoa theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT thì xác định theo bản chất chuyên khoa và mã phạm vi hành nghề theo Bảng 7 Mẫu số 01/QTGĐ. Trường hợp có phạm vi hoạt động chuyên môn theo các chuyên khoa sâu thì PHAMVI_CM ghi bổ sung 02 ký tự cuối của mã khoa theo Phụ lục 5 Quyết định số 5937/QĐ-BYT, cách nhau bằng dấu chấm “.”. Bác sĩ Y học dự phòng chỉ tiêu PHAMVI_CM ghi “30”; y sĩ khám chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã ghi “31”.
Danh mục phạm vi hoạt động chuyên môn được cập nhật trên Cổng Tiếp nhận thuộc Hệ thống thông tin giám định BHYT.
h) Các chỉ tiêu THOI_GIAN_TUAN, THOI_GIAN_NGAY ghi theo thời gian đăng ký hành nghề đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế hoặc Trang thông tin điện tử của Sở Y tế, không ghi thời gian trực. Trường hợp thời gian đăng ký hành nghề không ghi cụ thể thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc làm việc mỗi ngày hoặc các ngày làm việc trong tuần thì đề nghị đăng tải lại đúng quy định.
i) Người hành nghề được phân công thực hiện nhiều dịch vụ kỹ thuật (DVKT) cùng nhóm của chuyên khoa khác chuyên khoa ghi trên chứng chỉ hành nghề và quyết định bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn: chỉ tiêu DVKT_KHAC ghi theo mã nhóm DVKT được cập nhật trên Cổng tiếp nhận thuộc Hệ thống thông tin giám định BHYT, ví dụ được phân công thực hiện toàn bộ các dịch vụ siêu âm chẩn đoán ghi “18A.1”, bác sỹ ngoại khoa được phân công phẫu thuật nội soi thận ghi "27Đ.1", phân công phẫu thuật nội soi tiết niệu ghi “27Đ.1;27Đ.2;27Đ.3;27Đ.4; 27Đ.5”.
|
BẢO HIỂM XÃ
HỘI |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 965/BHXH-GĐĐT |
Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2023 |
|
Kính gửi: |
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; |
Theo phản ánh của Bảo hiểm xã hội (BHXH) các tỉnh và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KCB), trong quá trình cập nhật danh mục trên Hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế (BHYT) đã phát sinh vướng mắc do một số danh mục dùng chung chưa đầy đủ, người hành nghề được phân công KCB tại nhiều khoa, chuyên khoa khác nhau, bệnh viện có khoa lâm sàng tổ chức theo hình thức liên khoa khám bệnh và điều trị nội trú hoặc cận lâm sàng. Tiếp theo Công văn số 37/BHXH-GĐĐT ngày 06/01/2023, BHXH Việt Nam hướng dẫn bổ sung việc chuẩn hóa và mã hóa các danh mục như sau:
a) Bàn khám không có tên trong Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 7603/QĐ-BYT:
- Xác định và ghi TEN_KHOA, MA_KHOA theo chuyên khoa tương ứng với phạm vi hành nghề hoặc chuyên khoa được phân công của bác sĩ khám bệnh; bác sĩ có phạm vi hành nghề nhiều chuyên khoa và được phân công khám các chuyên khoa tương ứng: MA_KHOA, TEN_KHOA ghi lần lượt mã và tên chuyên khoa khám bệnh cách nhau bằng dấu chấm phẩy “;”; riêng bác sĩ đa khoa được phân công khám bệnh nhiều chuyên khoa thì ghi MA_KHOA là “29.01”, TEN_KHOA là “Đa khoa”. Bàn khám cấp cứu có phân công bác sĩ khám bệnh: ghi MA_KHOA là “01.02”, TEN_KHOA là “Cấp cứu”.
- Trường hợp Khoa khám bệnh có bàn khám chuyên khoa đồng thời có bàn khám quản lý bệnh mạn tính thuộc chuyên khoa đó thì tổng hợp chung số bàn khám theo chuyên khoa, ví dụ: Khoa khám bệnh có 02 bàn khám Nội tim mạch và 01 bàn khám Tăng huyết áp thì tổng hợp chung và ghi TEN_KHOA là “Nội tim mạch”, MA_KHOA là “02.04” và BAN_KHAM là “3”.
Danh mục bàn khám chuyên khoa được cập nhật trên Cổng tiếp nhận thuộc Hệ thống thông tin giám định BHYT.
b) Bệnh viện có nhiều khoa khám bệnh: MA_KHOA ghi theo nguyên tắc XX.YY.Z, trong đó Z là số thứ tự tăng từ 1 đến n.
c) Bệnh viện có các khoa cùng một chuyên ngành như Phẫu thuật Gan mật, Phẫu thuật Tiêu hoá thuộc nhóm Khoa Ngoại tiêu hoá, MA_KHOA được ghi theo nguyên tắc KXY.Z theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quyết định số 5937/QĐ-BYT, Z là số thứ tự tăng từ 1 đến n. Trường hợp tên khoa trong quyết định thành lập không có trong Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quyết định số 5937/QĐ- BYT, không thể hiện chuyên khoa để xác định mã khoa thì đề nghị cơ sở KCB xác định mã khoa theo chuyên khoa điều trị thực tế.
d) Khoa điều trị nội trú có bàn khám bệnh ngoại trú: ghi số lượng bàn khám ngoại trú tại khoa vào chỉ tiêu BAN_KHAM cùng dòng thông tin của khoa điều trị nội trú, không tổng hợp chung với số bàn khám chuyên khoa tại khoa khám bệnh.
đ) Bệnh viện được cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập liên khoa gồm Khoa khám bệnh và các khoa khác theo quy định của Bộ Y tế: MA_LOAI_KCB ghi “2”, các trường thông tin khác ghi theo hướng dẫn tại Công văn số 37/BHXH-GĐĐT và Công văn này.
Ví dụ: bệnh viện được cấp có thẩm quyền phê duyệt “Khoa khám bệnh - Hồi sức cấp cứu”, trong đó có 03 bàn khám nội, 01 bàn khám ngoại, 01 bàn khám y học cổ truyền và 30 giường điều trị nội trú, khoa này được lập như sau:
|
MA_LOAI_KCB |
MA_KHOA |
TEN_KHOA |
BAN_KHAM |
GIUONG_PD |
|
2 |
02.03 |
Nội tổng hợp |
3 |
|
|
2 |
10.19 |
Ngoại tổng hợp |
1 |
|
|
2 |
02.16 |
Y học cổ truyền |
1 |
|
|
2 |
K0102 |
Khoa Khám bệnh – Hồi sức cấp cứu |
|
30 |
e) Trường hợp không xác định được GIUONG_2015 cho từng khoa thì bổ sung 01 dòng ghi MA_KHOA là “BV”, GIUONG_2015 là số giường bệnh thực tế sử dụng năm 2015 của toàn bệnh viện, các chỉ tiêu khác để trống.
g) Trạm y tế xã, phường, thị trấn; trạm y tế quân dân y; trạm y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức, trường học được cấp giấy phép hoạt động theo quy định tại Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27/9/2011: MA_KHOA ghi "TYT", TEN_KHOA ghi "Trạm y tế", BAN_KHAM ghi tổng số bàn khám tại trạm y tế, GIUONG_PD ghi tổng số giường lưu được phê duyệt.
h) Phòng khám đa khoa khu vực có giường lưu: bổ sung 01 dòng trong đó MA_LOAI_KCB ghi “1”, MA_KHOA ghi “LKV”, TEN_KHOA ghi “Giường lưu”. Phòng khám đa khoa khu vực có giường điều trị nội trú theo quy định tại khoản 12 Điều 11 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP: bổ sung 01 dòng trong đó MA_LOAI_KCB ghi “1”, MA_KHOA ghi “GKV”, TEN_KHOA ghi “Giường nội trú”.
a) Người hành nghề được phân công khám bệnh tại khoa/phòng khám bệnh: MA_KHOA, TEN_KHOA ghi đủ các ký tự XX.YY như hướng dẫn tại Bảng 1, những người hành nghề khác tại khoa/phòng khám bệnh ghi chung MA_KHOA là “K01”, TEN_KHOA là “Khoa Khám bệnh”.
b) Người hành nghề được phân công điều trị nội trú tại nhiều khoa: MA_KHOA ghi lần lượt mã từng khoa, cách nhau bằng dấu chấm phẩy “;”, trong đó mã khoa đầu tiên là khoa quản lý người hành nghề; nếu được phân công điều trị nội trú và khám bệnh luân phiên tại Khoa Khám bệnh, MA_KHOA ghi lần lượt mã khoa điều trị nội trú và mã bàn khám, cách nhau bằng dấu chấm phẩy “;”; TEN_KHOA ghi tương ứng với từng mã khoa, mã bàn khám.
c) Người hành nghề làm việc tại các khoa/phòng chỉ thực hiện dịch vụ kỹ thuật (siêu âm, nội soi…), khoa Dược: MA_LOAI_KCB bỏ trống; người hành nghề làm việc tại các phòng ban khác (phòng Kế hoạch tổng hợp, Tổ chức cán bộ…) đồng thời được phân công điều trị bệnh nhân nội trú hoặc khám bệnh: chỉ ghi mã và tên khoa theo nơi được phân công KCB.
d) Người hành nghề làm việc tại trạm y tế tuyến xã: MA_KHOA, TEN_KHOA ghi như hướng dẫn tại Bảng 1.
đ) CHUCDANH_NN: dược sĩ đại học/trên đại học ghi "7", dược sĩ trung cấp/cao đẳng ghi "8", cử nhân xét nghiệm ghi “10”.
e) Cơ sở KCB tiếp nhận chuyển giao dịch vụ kỹ thuật hoặc tiếp nhận người đến làm việc theo chế độ luân phiên không ghi các chỉ tiêu 17, 18 và 19; cơ sở KCB chuyển giao dịch vụ kỹ thuật hoặc cử người đi làm việc theo chế độ luân phiên không ghi các chỉ tiêu 21 và 22.
g) Người hành nghề có phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trên chứng chỉ hành nghề khác với tên chuyên khoa theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT thì xác định theo bản chất chuyên khoa và mã phạm vi hành nghề theo Bảng 7 Mẫu số 01/QTGĐ. Trường hợp có phạm vi hoạt động chuyên môn theo các chuyên khoa sâu thì PHAMVI_CM ghi bổ sung 02 ký tự cuối của mã khoa theo Phụ lục 5 Quyết định số 5937/QĐ-BYT, cách nhau bằng dấu chấm “.”. Bác sĩ Y học dự phòng chỉ tiêu PHAMVI_CM ghi “30”; y sĩ khám chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã ghi “31”.
Danh mục phạm vi hoạt động chuyên môn được cập nhật trên Cổng Tiếp nhận thuộc Hệ thống thông tin giám định BHYT.
h) Các chỉ tiêu THOI_GIAN_TUAN, THOI_GIAN_NGAY ghi theo thời gian đăng ký hành nghề đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế hoặc Trang thông tin điện tử của Sở Y tế, không ghi thời gian trực. Trường hợp thời gian đăng ký hành nghề không ghi cụ thể thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc làm việc mỗi ngày hoặc các ngày làm việc trong tuần thì đề nghị đăng tải lại đúng quy định.
i) Người hành nghề được phân công thực hiện nhiều dịch vụ kỹ thuật (DVKT) cùng nhóm của chuyên khoa khác chuyên khoa ghi trên chứng chỉ hành nghề và quyết định bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn: chỉ tiêu DVKT_KHAC ghi theo mã nhóm DVKT được cập nhật trên Cổng tiếp nhận thuộc Hệ thống thông tin giám định BHYT, ví dụ được phân công thực hiện toàn bộ các dịch vụ siêu âm chẩn đoán ghi “18A.1”, bác sỹ ngoại khoa được phân công phẫu thuật nội soi thận ghi "27Đ.1", phân công phẫu thuật nội soi tiết niệu ghi “27Đ.1;27Đ.2;27Đ.3;27Đ.4; 27Đ.5”.
a) DON_VI_TINH: trường hợp thuốc được sử dụng theo đơn vị tính nhỏ nhất, bổ sung 01 dòng ghi đầy đủ các thông tin, trong đó DON_VI_TINH là đơn vị tính nhỏ nhất của thuốc, HAM_LUONG và DON_GIA ghi theo đơn vị tính nhỏ nhất, SO_LUONG ghi "0".
b) MA_DUONG_DUNG: ghi theo hướng dẫn tại chỉ tiêu số 10 Bảng 2 ban hành kèm theo Quyết định số 130/QĐ-BYT ngày 18/01/2023 của Bộ Y tế. Trường hợp thuốc có nhiều đường dùng thì ghi các dòng thông tin của thuốc tương ứng với mỗi đường dùng, trong đó tổng số lượng thuốc ghi tại dòng thứ nhất, các dòng còn lại để trống số lượng.
c) NHA_THAU: cơ sở KCB mua sắm theo kết quả đấu thầu của đơn vị khác thì ghi tên đơn vị cung ứng thuốc.
d) MA_THUOC, TT_THAU: ghi theo hướng dẫn tại chỉ tiêu số 3 và số 15 Bảng 2 ban hành kèm theo Quyết định số 130/QĐ-BYT.
đ) HT_THAU: thuốc mua sắm theo kết quả đàm phán giá ghi “7”
e) PP_CHEBIEN: ghi theo hướng dẫn tại chỉ tiêu số 4 Bảng 2 ban hành kèm theo Quyết định số 130/QĐ-BYT.
g) TU_NGAY và DEN_NGAY:
- Các thuốc mua sắm theo kết quả đấu thầu tập trung, đàm phán giá hoặc cơ sở KCB tự tổ chức đấu thầu có kết quả trúng thầu kể từ ngày 01/4/2023: TU_NGAY ghi ngày có hiệu lực, DEN_NGAY ghi ngày hết hiệu lực của hợp đồng cung ứng.
- Các thuốc do cơ sở KCB tư nhân mua sắm theo kết quả đấu thầu của đơn vị khác quy định tại Điều 52 Luật Đấu thầu: TU_NGAY ghi ngày bắt đầu mua sắm, DEN_NGAY ghi ngày hết hiệu lực của quyết định lựa chọn nhà thầu.
g) Danh mục thuốc đã áp dụng trên Hệ thống thông tin giám định BHYT, cơ sở KCB không phải cập nhật các chỉ tiêu sau:
- DANG_BAO_CHE đối với các thuốc đã được cấp số đăng ký.
- TT_THAU đối với danh mục thuốc của cơ sở KCB mua sắm theo kết quả đấu thầu tập trung, đàm phán giá hoặc tự tổ chức đấu thầu.
- HT_THAU đối với danh mục thuốc của cơ sở KCB mua sắm theo kết quả đấu thầu tập trung, đàm phán giá.
Cơ sở KCB tự tổ chức đấu thầu cần cập nhật HT_THAU, cơ sở KCB ngoài công lập mua sắm theo kết quả đấu thầu của cơ sở KCB khác cần cập nhật các chỉ tiêu TT_THAU và HT_THAU, cơ sở KCB tự bào chế, pha chế thuốc cần cập nhật DANG_BAO_CHE.
a) Vật tư y tế đã thực hiện đấu thầu, mua sắm trước ngày 01/01/2022 và chưa được cấp mã theo Quyết định số 7603/QĐ- BYT và Quyết định số 2178/QĐ- BYT thì ghi MA_VAT_TU theo hướng dẫn tại Công văn số 4381/BHXH-CSYT ngày 30/12/2021 của BHXH Việt Nam.
b) TT_THAU: ghi theo hướng dẫn tại chỉ tiêu số 16 Bảng 3 ban hành kèm theo Quyết định số 130/QĐ-BYT; cơ sở KCB chỉ cập nhật đối với vật tư y tế đấu thầu theo quy định tại Thông tư số 14/2020/TT-BYT ngày 10/7/2020 của Bộ Y tế quy định một số nội dung trong đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập.
c) TU_NGAY và DEN_NGAY:
- VTYT mua sắm theo kết quả đấu thầu tập trung hoặc cơ sở KCB tự tổ chức đấu thầu có kết quả trúng thầu kể từ ngày 01/4/2023: TU_NGAY ghi ngày có hiệu lực, DEN_NGAY ghi ngày hết hiệu lực của hợp đồng cung ứng.
- VTYT do cơ sở KCB tư nhân mua sắm theo kết quả đấu thầu của đơn vị khác quy định tại Điều 52 Luật Đấu thầu: TU_NGAY ghi ngày bắt đầu mua sắm, DEN_NGAY ghi ngày hết hiệu lực của quyết định lựa chọn nhà thầu.
d) Danh mục VTYT đã áp dụng trên Hệ thống thông tin giám định BHYT, cơ sở KCB không phải cập nhật các chỉ tiêu sau:
- TT_THAU đối với vật tư y tế chưa thực hiện đấu thầu theo quy định tại Thông tư số 14/2020/TT-BYT.
- HT_THAU đối với danh mục VTYT đấu thầu tập trung.
a) CSKCB_CGKT: chỉ ghi đối với cơ sở KCB nhận chuyển giao dịch vụ kỹ thuật từ cơ sở KCB khác.
b) QUY_TRINH: ghi theo quyết định ban hành quy trình chuyên môn kỹ thuật của cơ sở KCB, trường hợp cơ sở KCB không ban hành thì ghi theo quyết định của Bộ Y tế.
a) Thiết bị y tế chưa được phân loại do mua sắm trước thời điểm Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về việc quản lý trang thiết bị y tế có hiệu lực thi hành: ký tự “X” tại chỉ tiêu SO_LUU_HANH ghi là “K”.
b) Trường hợp thiết bị y tế không có số serial của máy: ký tự Z trong chỉ tiêu MA_MAY ghi theo mã quản lý của máy do cơ sở KCB lập.
c) Đối với các thiết bị y tế cho, tặng, biếu: ký tự “n” trong chỉ tiêu MA_MAY ghi là “3”; thiết bị y tế mượn, đặt: ký tự “n” trong chỉ tiêu MA_MAY ghi là “4”.
BHXH Việt Nam yêu cầu Giám đốc BHXH các tỉnh phối hợp, hỗ trợ cơ sở KCB BHYT trên địa bàn khẩn trương cập nhật đầy đủ các danh mục tại Mẫu số 01/QTGĐ lên Cổng tiếp nhận của Hệ thống Thông tin giám định BHYT, hoàn thành trước ngày 15/4/2023. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về BHXH Việt Nam (qua Trung tâm Giám định BHYT và Thanh toán đa tuyến, số điện thoại 024.36286104) để được hướng dẫn giải quyết./.
|
Nơi nhận: |
KT. TỔNG
GIÁM ĐỐC |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh