Công văn 7236/BYT-UBQG50 năm 2017 triển khai Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2018-2020 và năm 2018 do Bộ Y tế - Cơ quan thường trực phòng, chống AIDS ban hành
Số hiệu | 7236/BYT-UBQG50 |
Ngày ban hành | 19/12/2017 |
Ngày có hiệu lực | 19/12/2017 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Người ký | Nguyễn Thị Kim Tiến |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN QUỐC GIA |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 7236/BYT-UBQG50 |
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2017 |
Kính gửi: |
- Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma
túy, mại dâm các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; |
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 4548/QĐ-UBQG50 ngày 20/11/2012 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm phê duyệt 04 đề án thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/07/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Y tế - Dân số 2016-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Thông tư số 71/2017/TT-BTC ngày 13/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm 2018-2020;
Căn cứ Quyết định số 4757/QĐ-BYT ngày 23/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Khung xây dựng Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS hàng năm (giai đoạn 2016-2020).
Bộ Y tế, cơ quan thường trực công tác phòng, chống HIV/AIDS hướng dẫn kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2018 như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2016-2017
Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy mại dâm đã có công văn số 1306/BYT-UBQG50 ngày 20/3/2017 về việc hướng dẫn triển khai Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2017.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỦA DỰ ÁN PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ
1. Mục tiêu chung
Tăng cường các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, hướng đến mục tiêu 90-90-90 vào năm 2020 (90% người nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm của bản thân; 90% người chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị AKV; 90% người nhiễm HIV điều trị ARV có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế), khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3%, giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế-xã hội.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được năm 2018:
1. Giảm 13% số nhiễm HIV phát hiện mới qua tiêm chích ma túy so với năm 2015;
2. Giảm 12% số nhiễm HIV phát hiện mới qua quan hệ tình dục so với năm 2015;
3. 60.000 người nghiện chích ma túy (NCMT) tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone hoặc thuốc khác;
4. 85% người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình;
5. 75% người nhiễm HIV diện quản lý được điều trị ARV;
6. 90% bệnh nhân điều trị ARV có tải lượng HIV thấp dưới ngưỡng ức chế;
7. 90% bệnh nhân điều trị ARV có thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT)
8. 65% bệnh nhân tham gia điều trị ARV được cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS từ nguồn quỹ Bảo hiểm y tế.
III. NỘI DUNG TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2018
Năm 2018, các tỉnh thành phố tập trung triển khai các ưu tiên:
- Mở rộng các chương trình can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV: phân phát bơm kim tiêm và bao cao su, ưu tiên các khu vực trọng điểm, kết hợp phát miễn phí với tiếp thị xã hội bao cao su và truyền thông thay đổi hành vi. Triển khai và mở rộng điều trị Methadone và thí điểm mở rộng điều trị Buprenorphine.
- Mở rộng xét nghiệm sàng lọc HIV, xét nghiệm tại cộng đồng và giám sát dịch HIV.
- Hoàn thành kiện toàn các cơ sở điều trị HIV đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS qua BHYT và thực hiện cung cấp dịch vụ KCB HIV/AIDS qua BHYT.
- Tăng số người nhiễm HIV được tiếp cận với điều trị ARV, bao gồm các trường hợp nhiễm HIV trong trại giam. Điều trị ARV sớm cho các trường hợp nhiễm HIV mới được phát hiện, tiếp cận các ca nhiễm HIV chưa điều trị, hỗ trợ kết nối với điều trị, triển khai các biện pháp duy trì điều trị ARV. Mở rộng xét nghiệm tải lượng HIV thường quy trong theo dõi điều trị ARV, giám sát tình trạng HIV kháng thuốc.
ỦY BAN QUỐC GIA |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 7236/BYT-UBQG50 |
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2017 |
Kính gửi: |
- Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma
túy, mại dâm các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; |
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 4548/QĐ-UBQG50 ngày 20/11/2012 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm phê duyệt 04 đề án thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/07/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Y tế - Dân số 2016-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Thông tư số 71/2017/TT-BTC ngày 13/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm 2018-2020;
Căn cứ Quyết định số 4757/QĐ-BYT ngày 23/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Khung xây dựng Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS hàng năm (giai đoạn 2016-2020).
Bộ Y tế, cơ quan thường trực công tác phòng, chống HIV/AIDS hướng dẫn kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2018 như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2016-2017
Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy mại dâm đã có công văn số 1306/BYT-UBQG50 ngày 20/3/2017 về việc hướng dẫn triển khai Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2017.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỦA DỰ ÁN PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ
1. Mục tiêu chung
Tăng cường các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, hướng đến mục tiêu 90-90-90 vào năm 2020 (90% người nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm của bản thân; 90% người chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị AKV; 90% người nhiễm HIV điều trị ARV có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế), khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3%, giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế-xã hội.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được năm 2018:
1. Giảm 13% số nhiễm HIV phát hiện mới qua tiêm chích ma túy so với năm 2015;
2. Giảm 12% số nhiễm HIV phát hiện mới qua quan hệ tình dục so với năm 2015;
3. 60.000 người nghiện chích ma túy (NCMT) tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone hoặc thuốc khác;
4. 85% người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình;
5. 75% người nhiễm HIV diện quản lý được điều trị ARV;
6. 90% bệnh nhân điều trị ARV có tải lượng HIV thấp dưới ngưỡng ức chế;
7. 90% bệnh nhân điều trị ARV có thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT)
8. 65% bệnh nhân tham gia điều trị ARV được cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS từ nguồn quỹ Bảo hiểm y tế.
III. NỘI DUNG TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2018
Năm 2018, các tỉnh thành phố tập trung triển khai các ưu tiên:
- Mở rộng các chương trình can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV: phân phát bơm kim tiêm và bao cao su, ưu tiên các khu vực trọng điểm, kết hợp phát miễn phí với tiếp thị xã hội bao cao su và truyền thông thay đổi hành vi. Triển khai và mở rộng điều trị Methadone và thí điểm mở rộng điều trị Buprenorphine.
- Mở rộng xét nghiệm sàng lọc HIV, xét nghiệm tại cộng đồng và giám sát dịch HIV.
- Hoàn thành kiện toàn các cơ sở điều trị HIV đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS qua BHYT và thực hiện cung cấp dịch vụ KCB HIV/AIDS qua BHYT.
- Tăng số người nhiễm HIV được tiếp cận với điều trị ARV, bao gồm các trường hợp nhiễm HIV trong trại giam. Điều trị ARV sớm cho các trường hợp nhiễm HIV mới được phát hiện, tiếp cận các ca nhiễm HIV chưa điều trị, hỗ trợ kết nối với điều trị, triển khai các biện pháp duy trì điều trị ARV. Mở rộng xét nghiệm tải lượng HIV thường quy trong theo dõi điều trị ARV, giám sát tình trạng HIV kháng thuốc.
- Mở rộng mạng lưới cấp phát thuốc ARV tại trạm y tế xã phường. Tiếp tục triển khai các can thiệp phối hợp trong dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, đồng nhiễm Lao/HIV.
- Tăng cường chất lượng công tác dự trù, điều phối, báo cáo, giám sát việc sử dụng thuốc ARV tại các cơ sở điều trị.
- Triển khai các biện pháp giảm kỳ thị phân biệt đối xử đối với HIV/AIDS.
- Tăng cường kết nối dự phòng, xét nghiệm, điều trị và chăm sóc hỗ trợ người nhiễm thông qua sự phối hợp liên ngành và cộng đồng.
1. Hoạt động 1: Dự phòng và can thiệp giảm tác hại
1.1 Mục tiêu chung: Giảm 13% số nhiễm HIV phát hiện mới qua tiêm chích ma túy so với năm 2015 và giảm 12% số nhiễm HIV phát hiện mới qua quan hệ tình dục so với năm 2015;
1.2 Mục tiêu cụ thể :
- Mục tiêu 1: 55 % tỷ lệ người NCMT tiếp cận với chương trình BKT.
- Mục tiêu 2: 70 % tỷ lệ GMD tiếp cận với chương trình BCS.
- Mục tiêu 3: 65 % tỷ lệ người QHTD đồng giới tiếp cận với chương trình BCS.
- Mục tiêu 4: 60.000 người Nghiện chích ma túy được điều trị Methadone.
- Mục tiêu 5: 60% người dân trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS; và 80% người dân không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.
1.3. Nội dung triển khai:
- Tăng cường triển khai các biện pháp dự phòng phối hợp có hiệu quả, bao gồm can thiệp giảm tác hại, truyền thông có chủ đích, xét nghiệm và điều trị.
1.3.1 Mục tiêu 1: 55 % tỷ lệ người NCMT tiếp cận với chương trình BKT:
- Vận động lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp ủng hộ cho chương trình BKT;
- Tiếp tục củng cố mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS các tuyến và đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng đội ngũ tuyên truyền viên đồng đẳng. Mở rộng hoạt động phân phát và hướng dẫn sử dụng BKT, nước cất thông qua mạng lưới nhân viên tiếp cận cộng đồng.
- Tạo sự sẵn có của bơm kim tiêm và duy trì hoạt động phân phát bơm kim tiêm sạch thông qua các kênh phân phát khác nhau:
+ Miễn phí: Qua tuyên truyền viên đồng đẳng, các hộp bơm kim tiêm cố định.
+ Tiếp thị xã hội: Dựa vào các nhà thuốc.
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ thực hiện chương trình can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV từ trung ương đến địa phương và TTVĐĐ;
- Thiết kế, sản xuất và nhân bản các tài liệu truyền thông về chương trình BKT;
- Thực hiện truyền thông trực tiếp cho nhóm NCMT;
- Cung cấp, hướng dẫn sử dụng BKT sạch;
- Tổ chức thu gom BKT đã qua sử dụng thông qua mạng lưới TTVĐĐ, cộng tác viên, cơ sở y tế và nhà thuốc được lựa chọn;
- Tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS và chương trình can thiệp giảm tác hại (CTGTH) cho các học viên tại Trung tâm giáo dục, chữa bệnh, lao động xã hội, tù nhân tại các trại giam, trại giáo dưỡng của ngành LĐTBXH và ngành công an;
- Phối hợp với các hoạt động dự phòng, điều trị HIV và hỗ trợ xã hội khác;
- Triển khai các nghiên cứu, đánh giá các mô hình can thiệp giảm tác hại, các nghiên cứu về ước tính quần thể đối tượng người NCMT và nghiên cứu xây dựng mô hình phân phát và hướng dẫn sử dụng BCS, chất bôi trơn mới phù hợp với đặc thù của đối tượng can thiệp.
1.3.2. Mục tiêu 2: 70 % tỷ lệ GMD tiếp cận với chương trình BCS.
- Vận động sự ủng hộ, tạo sự đồng thuận của chính quyền địa phương các cấp, chủ các nhà nghỉ, khách sạn và cộng đồng dân cư cho việc triển khai chương trình;
- Tiếp tục củng cố mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS các tuyến và đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng đội ngũ tuyên truyền viên đồng đẳng. Mở rộng hoạt động phân phát và hướng dẫn sử dụng BCS, chất bôi trơn thông qua mạng lưới nhân viên tiếp cận cộng đồng.
- Tạo sự sẵn có của bao cao su và duy trì hoạt động phân phát bao cao su thông qua các kênh phân phát khác nhau:
+ Miễn phí: Qua kênh tuyên truyền viên đồng đẳng.
+ Tiếp thị xã hội: Dựa vào các nhà thuốc, tuyên truyền viên đồng đẳng, các nhà hàng, khu vui chơi giải trí và khách sạn.
- Truyền thông trực tiếp kiến thức về dự phòng lây nhiễm HIV, chương trình phân phát BCS, khuyến khích sử dụng BCS, hướng dẫn sử dụng BCS, giới thiệu các dịch vụ khám và chữa các bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD) cho các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao;
- Tổ chức các buổi nói chuyện với nhóm đối tượng có nguy cơ cao, nhân viên, tiếp viên nhà hàng, khách sạn và chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, bến bãi đậu xe, cơ sở kinh doanh du lịch hoặc dịch vụ văn hóa, xã hội khác;
- Tổ chức sinh hoạt nhóm định kỳ giữa các đối tượng để cập nhật thông tin, chia sẻ kinh nghiệm và tiếp cận được với các dịch vụ khám và điều trị các bệnh LTQĐTD cũng như các dịch vụ khác có liên quan;
- Xây dựng, in ấn và phân phát các tài liệu truyền thông như tờ rơi, sách mỏng về chương trình BCS.
- Cung cấp các ấn phẩm khuyến khích sử dụng BCS;
- Cung cấp, hướng dẫn sử dụng BCS, chất bôi trơn:
- Thiết lập mạng lưới phân phát và hướng dẫn sử dụng BCS;
- Nghiên cứu xây dựng mô hình phân phát BCS, chất bôi trơn mới phù hợp với đặc thù của đối tượng can thiệp;
- Triển khai các nghiên cứu, đánh giá các mô hình can thiệp giảm tác hại, các nghiên cứu về ước tính quần thể đối tượng NBD và nghiên cứu xây dựng mô hình phân phát và hướng dẫn sử dụng BCS, chất bôi trơn mới phù hợp với đặc thù của đối tượng can thiệp;
1.3.3 Mục tiêu 3: 65 % tỷ lệ người QHTD đồng giới tiếp cận với chương trình BCS.
- Tạo sự sẵn có của bao cao su và chất bôi trơn cho nhóm đối tượng MSM thông qua cách tiếp cận thị trường tổng thể, đảm bảo sự cân bằng hợp lý giữa các thị phần của nhiều kênh cung cấp tới các nhóm khách hàng có hoàn cảnh, điều kiện và khả năng chi trả khác nhau;
- Giảm dần số lượng bao cao su cấp phát miễn phí, mở rộng mô hình tiếp thị xã hội bao cao su và phát triển thị trường thương mại. Đảm bảo bao cao su và chất bôi trơn cung cấp qua kênh tiếp thị xã hội, thị trường thương mại có chất lượng cao và nhóm người MSM đều dễ dàng tiếp cận được thông qua các cửa hàng bán lẻ phù hợp.
- Phân phát bao cao su và chất bôi trơn cho nhóm MSM thông qua các mô hình như: nhân viên tiếp cận cộng đồng, nhà thuốc, các cơ sở y tế, cơ sở lưu trú, cơ sở dịch vụ giải trí,
- Duy trì hoạt động tiếp cận và truyền thông thay đổi hành vi cho nhóm MSM, cũng như bạn tình của họ.
- Ban hành cơ chế kiểm định chất lượng đối với bao cao su dành cho nam giới, bao gồm đối với hệ thống mua sắm bao cao su.
- Huy động sự tham gia của các tổ chức dựa vào cộng đồng và tổ chức xã hội trong việc cung cấp bao cao su cho các đối tượng MSM.
- Triển khai các nghiên cứu, đánh giá các mô hình can thiệp giảm tác hại, các nghiên cứu về ước tính quần thể đối tượng MSM và nghiên cứu xây dựng mô hình phân phát và hướng dẫn sử dụng BCS, chất bôi trơn mới phù hợp với đặc thù của đối tượng can thiệp;
1.3.4. Mục tiêu 4: Mở rộng triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế cho 60.000 người Nghiện chích ma túy
- Tổ chức hội nghị, hội thảo vận động chính quyền địa phương, các ban ngành, đoàn thể và cộng đồng dân cư nơi triển khai điều trị thay thế ủng hộ và tạo điều kiện cho việc triển khai chương trình;
- Tuyên truyền, vận động các ban, ngành đoàn thể và cộng đồng dân cư hỗ trợ và ủng hộ việc triển khai chương trình điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc thay thế tại địa phương.
- Truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông trực tiếp tại nơi đặt điểm điều trị Methadone và qua mạng lưới nhân viên tiếp cận cộng đồng (NVTCCĐ) để người NCMT hiểu và tham gia chương trình.
- Xây dựng, in ấn và phân phát các tài liệu truyền thông như tờ rơi, sách mỏng về chương trình Methadone;
- Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật triển khai chương trình.
- Đầu tư, mở rộng điều trị theo chỉ tiêu được giao:
+ Xây dựng, sửa chữa, cung cấp trang thiết bị cần thiết cho các cơ sở mới trong năm 2017;
+ Đào tạo và đào tạo nâng cao cho cán bộ làm việc tại cơ sở điều trị Methadone: bác sĩ, dược sĩ, tư vấn viên;
- Xây dựng hệ thống kết nối các cơ sở điều trị, cơ chế chuyển gửi bệnh nhân giữa các cơ sở điều trị Methadone và các cơ sở y tế khác;
- Cung cấp thuốc Methadone cho các cơ sở điều trị theo kế hoạch;
- Triển khai thu phí dịch vụ điều trị Methadone;
- Định kỳ kiểm tra, giám sát hoạt động tại các cơ sở điều trị;
- Thành lập, củng cố hệ thống báo cáo quốc gia về chương trình;
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng tiếp nhận người bệnh tại các cơ sở điều trị theo Nghị định số 90/2016/NĐ-CP.
- Triển khai mạnh việc mở rộng hoạt động cấp phát thuốc Methadone tại xã/phường.
- Huy động y tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ điều trị.
- Sắp xếp nhân lực hiện có; ký hợp đồng; thực hiện chế độ, chính sách theo NĐ 90/2016/NĐ-CP.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều trị bệnh nhân bằng thuốc Methadone.
1.3.5. Mục tiêu 5: 60% người dân trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi được hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS và không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.
- Cung cấp thông tin định kỳ cho đội ngũ phóng viên viết về HIV qua gặp mặt báo chí/họp báo, tập huấn; đưa phóng viên báo chí đi thực địa; Hỗ trợ kinh phí cho một số các báo viết, Đài phát thanh và truyền hình theo hình thức hợp đồng có định hướng nội dung. Tổ chức các hoạt động truyền thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội, Fanpage
- Phát triển tài liệu truyền thông về HIV; phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến HIV/AIDS cho cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS xã/phường và cộng tác viên phòng, chống HIV/AIDS thôn/bản;
- Tổ chức truyền thông nhân sự kiện, đặc biệt là Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và Ngày Thế giới phòng, chống HIV/AIDS.
- Tổ chức diễn đàn, vận động chính sách thông qua các hội thảo, hội nghị, trên các phương tiện đại chúng.
- Phối hợp với các bộ, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động cho đồng bào vùng biên giới, phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc, trường học, cơ sở khép kín và các nhóm dễ bị tổn thương khác.
- Thực hiện phong trào toàn dân phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư; Mô hình phòng, chống HIV/AIDS cho đồng bào dân tộc thiểu số; Mô hình các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội tham gia phòng, chống HIV/AIDS và các mô hình dựa vào cộng đồng khác.
2. Hoạt động 2: Xét nghiệm và giám sát dịch HIV/AIDS
2.1. Mục tiêu chung:
Tăng cường xét nghiệm phát hiện mới người nhiễm HIV hướng tới thực hiện mục tiêu 90% người nhiễm HIV biết được tình trạng HIV vào năm 2020. Duy trì hệ thống giám sát dịch HIV, hệ thống báo cáo theo dõi đánh giá chương trình có khả năng dự báo xu hướng dịch HIV/AIDS ở từng địa phương cũng như toàn quốc và đảm bảo chất lượng số liệu đánh giá chất lượng chương trình, xây dựng kế hoạch và xây dựng chính sách.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: 85% người nhiễm HIV trên toàn quốc biết tình trạng HIV vào năm 2018.
- Mục tiêu 2: 20 tỉnh hoàn thành giám sát trọng điểm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy theo quyết định số 373/QĐ-BYT ngày 10/2/2017.
- Mục tiêu 3: 100% tỉnh triển khai giám sát phát hiện HIV/AIDS, tử vong theo đúng hướng dẫn quy định tại Thông tư 09/2012/TT-BYT
- Mục tiêu 4: 100% tỉnh, huyện thực hiện thu thập và báo số liệu theo đúng quy định Thông tư 03/2015/TT-BYT và đảm bảo chất lượng.
- Mục tiêu 5: 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được làm xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV (PCR) và kết nối với điều trị khi trẻ có kết quả PCR dương tính.
2.3. Nội dung hoạt động:
2.3.1 Tăng cường phát hiện mới người nhiễm HIV và kết nối với điều trị HIV
- Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở y tế khám bệnh chữa bệnh thực hiện công tác tư vấn xét nghiệm HIV theo đúng hướng dẫn quy định tại Nghị định 75/2016/NĐ-CP của Chính phủ về điều kiện thực hiện xét nghiệm HIV, hướng dẫn quốc gia về xét nghiệm HIV, Thông tư 01/2015/TT-BYT về hướng dẫn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở y tế.
- Triển khai các hoạt động truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng và truyền thông trực tiếp về lợi ích của xét nghiệm sớm HIV.
- Triển khai công tác tư vấn xét nghiệm HIV trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo các quy định hiện hành, đặc biệt chú trọng phát hiện mới người nhiễm HIV, chuyển gửi thành công người nhiễm HIV phát hiện trong cơ sở khám bệnh chữa bệnh tham gia điều trị ARV.
- Phối hợp với các dự án, các đối tác quốc tế, tổ chức phi chính phủ, tổ chức cộng đồng, cơ sở y tế các cấp triển khai tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng, tự xét nghiệm HIV tại các huyện trọng điểm HIV. Tập huấn nâng cao năng lực, giám sát hỗ trợ kỹ thuật về tư vấn, xét nghiệm HIV chuyển gửi người nhiễm HIV, theo dõi sau chuyển gửi
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ chuyển gửi người nhiễm HIV đến các cơ sở khám điều trị HIV.
- Phối hợp các tổ chức cộng đồng, đồng đẳng viên, y tế thôn bản tìm kiếm những người có nguy cơ lây nhiễm HIV cao tham gia tư vấn xét nghiệm HIV sớm và định kỳ theo hướng dẫn chuyên môn.
- Tổ chức hỗ trợ kỹ thuật về tư vấn xét HIV, thực hiện xét nghiệm HIV cho các tuyến từ trung ương đến tuyến xã phường.
- Nghiên cứu thí điểm lồng ghép mô hình thông báo tình trạng nhiễm HIV cho bạn tình, bạn chích chung trong chuỗi cung ứng dịch vụ HIV.
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới trong xét nghiệm phát hiện sớm người nhiễm HIV.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chuyển gửi người nhiễm HIV dương tính.
- Khuyến khích cung cấp dịch vụ xét nghiệm HIV trong hệ thống y tế tư nhân.
- Cung cấp xét nghiệm CD4, PCR (bao gồm cả chẩn đoán sớm và tải lượng HIV) theo phân vùng. Cung cấp xét nghiệm CD4 định kỳ cho các bệnh nhân ở những cơ sở chưa thực hiện được xét nghiệm tải lượng HIV thường quy. Mở rộng xét nghiệm đo tải lượng HIV thường quy cho bệnh nhân đang điều trị ARV thay thế dần cho việc xét nghiệm thường quy CD4, tải lượng HIV thường quy cho BN điều trị ARV.
- Phát triển và phân phối các loại tài liệu truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về lợi ích xét nghiệm HIV sớm, xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng và tự xét nghiệm HIV.
- Quản lý các trường hợp trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV, tư vấn, hỗ trợ trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV thực hiện xét nghiệm chẩn đoán sớm bằng kỹ thuật giọt máu khô. Chuyển gửi các trường hợp trẻ có xét nghiệm PCR dương tính đến cơ sở điều trị HIV/AIDS.
2.3.2 Cải thiện chất lượng xét nghiệm
- Cải thiện công tác xét nghiệm chẩn đoán sớm cho trẻ dưới 18 tháng tuổi đảm bảo 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được xét nghiệm chẩn đoán sớm.
- Mở rộng phòng xét nghiệm khẳng định HIV tại các huyện trọng điểm về HIV, có nhu cầu xét nghiệm khẳng định lớn hoặc xa trung tâm.
- Cải cách các thủ tục hành chính rút ngắn thời gian trả kết quả xét nghiệm HIV.
- Thực hiện các quy trình chuẩn từ lấy mẫu, vận chuyển, thực hiện, thông báo và báo cáo.
- Tổ chức thực hiện các chương trình ngoại kiểm, nội kiểm về đảm bảo chất lượng phòng xét nghiệm HIV.
2.3.3 Tăng cường thông tin phòng xét nghiệm
- Triển khai hệ thống quản lý thông tin phòng xét nghiệm tại một số Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS sử dụng trung tâm dữ liệu
- Thực hiện trao đổi dữ liệu điện tử giữa các hệ thống quản lý thông tin khác nhau gồm phần mềm phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện (VCT), Prevent HIV, phần mềm phòng khám và điều trị ngoại trú (OPC) và hệ thống thông tin bệnh viện.
2.3.4 Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS
- Triển khai và củng cố chất lượng giám sát trọng điểm HIV tại 20 tỉnh (Danh sách đính kèm tại phụ lục 4)
- Triển khai và củng cố chất lượng giám sát trọng điểm STI tại 10 tỉnh thành/phố.
- Triển khai đánh giá nhanh tình hình dịch.
- Cập nhật quy trình báo cáo đảm bảo giảm trùng lặp và thông tin ca bệnh được thu thập đầy đủ.
- Triển khai báo cáo qua hệ thống phần mềm trực tuyến xuống tuyến huyện.
- Triển khai lồng ghép giám sát hành vi vào giám sát trọng điểm HIV tại 20 tỉnh hàng năm.
- Ước tính dự báo kích thước quần thể nguy cơ cao tại 63 tỉnh/thành phố làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và triển khai các can thiệp.
- Phát triển hệ thống phần mềm trực tuyến báo cáo chương trình.
- Hỗ trợ thực hiện số lượng mẫu xét nghiệm HIV cho giám sát trọng điểm và giám sát phát hiện theo số lượng mẫu quy định tại Thông tư 09/2012/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 24/5/2012. Địa phương cần cân đối nguồn kinh phí khác nhau để đảm bảo đủ số mẫu xét nghiệm được giao.
2.3.5: 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm và nghi nhiễm HIV được làm xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV
- Tiếp tục mở rộng phòng tư vấn xét nghiệm HIV (bao gồm phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện, phòng tư vấn xét nghiệm HIV đặt tại các cơ sở y tế do cán bộ y tế tư vấn và khuyến cáo bệnh nhân làm xét nghiệm);
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ phòng xét nghiệm;
- Quản lý nâng cao chất lượng phòng xét nghiệm khẳng định các trường hợp;
- Mở rộng hoạt động xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV ở trẻ dưới 18 tháng tuổi (EID) được thực hiện tại Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh và Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương;
- Triển khai công tác phòng lây truyền mẹ con (PLTMC) trên toàn quốc với những định hướng mới đối với các can thiệp về PLTMC như sau: (1) Tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai (PNMT) sớm, (2) Thuốc ARV cho PLTMC sớm từ tuần thai thứ 14 (thay cho từ tuần thai thứ 28 trước đây).
- Tiếp tục mở rộng và hoàn thiện các điểm cung cấp dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
3. Hoạt động 3: Điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
3.1. Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: 134.000 người nhiễm HIV đang điều trị ARV
- Mục tiêu 2: 85% người bệnh HIV/AIDS tiếp tục duy trì điều trị sau 12 tháng.
- Mục tiêu 3: 60% người bệnh HIV/AIDS được xét nghiệm tải lượng HIV trong theo dõi điều trị ARV.
- Mục tiêu 4: 90% PNMT nhiễm HIV được điều trị thuốc ARV và con của họ được dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV.
- Mục tiêu 5: 85% người nhiễm HIV mới đăng ký điều trị được dự phòng mắc lao bằng INH và 85% người bệnh HIV mắc lao được điều trị thuốc ARV.
- Mục tiêu 6: 60% người bệnh HIV được tiếp cận với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS qua Bảo hiểm y tế.
- Mục tiêu 7: 90% bệnh nhân điều trị ARV có thẻ BHYT
- Mục tiêu 8: 100% các cơ sở cung cấp dịch vụ điều trị ARV ký hợp đồng cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS từ BHYT.
3.2. Nội dung hoạt động:
3.2.1. Mục tiêu: 134.000 người nhiễm HIV đang điều trị ARV
- Kiện toàn và củng cố mạng lưới điều trị HIV/AIDS các tuyến đáp ứng điều kiện khám chữa bệnh HIV/AIDS qua Bảo hiểm y tế.
- Mở rộng cấp phát thuốc ARV tại xã phường
- Hướng dẫn các cơ sở điều trị thực hiện điều trị ARV cho người nhiễm HIV theo các tiêu chuẩn hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Xây dựng quy trình kết nối chuyển gửi và phản hồi giữa các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV với cơ sở điều trị và theo dõi quản lý ca bệnh nhằm đảm bảo tất cả người nhiễm HIV được phát hiện đều được chuyển tiếp thành công đến cơ sở điều trị HIV/AIDS.
- Thực hiện điều trị ARV sớm cho tất cả các trường hợp nhiễm HIV mới được phát hiện
- Mở rộng điều trị ARV cho người nhiễm HIV trong trại giam và cơ sở điều trị Methadone.
- Triển khai các mô hình điều trị HIV/AIDS phù hợp với đặc điểm tình hình dịch và điều kiện địa lý của địa phương nhằm tăng số người nhiễm HIV được tiếp cận với điều trị thuốc ARV.
- Điều trị cho trẻ nhiễm HIV: lồng ghép điều trị và tư vấn HIV/AIDS trẻ em tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh HIV tuyến huyện. Xây dựng lộ trình và từng bước chuyển trẻ từ các cơ sở y tế tuyến trên về điều trị tiếp tục tại tuyến huyện, hỗ trợ trẻ tiếp cận với khám bệnh, chữa bệnh HIV qua BHYT.
- Hỗ trợ kỹ thuật công tác dự trù thuốc các nguồn, bao gồm nguồn BHYT, công tác quản lý, điều phối và sử dụng thuốc ARV
- Tư vấn và thông báo cho người bệnh về việc cung cấp thuốc ARV nguồn BHYT từ năm 2019.
- Thực hiện bảo quản, báo cáo và cấp phát thuốc ARV theo hướng dẫn.
- Thông tin, truyền thông về điều trị ARV sớm, tập trung cho quần thể có hành vi nguy cơ cao và người nhiễm HIV chưa tiếp cận được với điều trị.
- Truyền thông đại chúng về lợi ích của việc tiếp cận sớm các dịch vụ dự phòng, xét nghiệm và điều trị HIV; quảng bá các dịch vụ HIV bao gồm cả dự phòng, xét nghiệm và điều trị HIV, lợi ích của việc tham gia bảo hiểm y tế ... qua các kênh như tivi, đài, báo, mạng xã hội, website, Fanpage v.v..);
- Triển khai các chiến dịch truyền thông, lồng ghép kết hợp với cung cấp dịch vụ xét nghiệm, chăm sóc và điều trị cho vùng núi, vùng sâu, vùng xa;
- Lồng ghép việc triển khai HIVQUAL vào việc đánh giá chất lượng bệnh viện.
- Tổng hợp số liệu và có kế hoạch cải thiện chất lượng điều trị trên cơ sở kết quả đặc thù của từng cơ sở y tế
3.2.2. Mục tiêu: 85% người bệnh tiếp tục duy trì điều trị thuốc ARV sau 12 tháng
- Hướng dẫn tư vấn tuân thủ điều trị ARV cho các cơ sở điều trị HIV/AIDS trên địa bàn.
- Triển khai quy trình kết nối giữa các cơ sở điều trị, theo dõi quản lý ca bệnh tại từng cơ sở và giữa các cơ sở khi người bệnh được chuyển tiếp điều trị tại các cơ sở y tế khác.,.
- Xây dựng, in ấn và cấp phát các tài liệu truyền thông sự cần thiết của tuân thủ điều trị ARV và lợi ích của việc kìm hãm HIV dưới ngưỡng ức chế.
- Đánh giá việc thực hiện tuân thủ điều trị bằng thuốc ARV của người bệnh và triển khai các hoạt động hỗ trợ tuân thủ điều trị cho các trường hợp người bệnh có biểu hiện của tuân thủ điều trị kém.
- Quản lý, theo dõi chặt chẽ sự tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị ARV bậc 1, đặc biệt trong vòng 12 tháng sau điều trị và khi có các biểu hiện nghi ngờ thất bại điều trị.
- Triển khai hoạt động hỗ trợ kỹ thuật tuyến tỉnh đối với các cơ sở điều trị HIV/AIDS về các hoạt động chuyên môn điều trị HIV/AIDS, công tác dự trù báo cáo thuốc ARV và cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS qua BHYT.
3.2.3. Mục tiêu: 60% người bệnh HIV/AIDS được xét nghiệm tải lượng HIV trong theo dõi điều trị ARV.
- Triển khai quy trình cung cấp xét nghiệm tải lượng HIV tại từng cơ sở điều trị HIV, quy trình điều phối, kết nối giữa các cơ sở điều trị với cơ sở xét nghiệm tải lượng HIV.
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ y tế điều trị HIV/AIDS về sự cần thiết, quy trình thực hiện, kỹ năng tư vấn cho bệnh nhân về xét nghiệm tải lượng HIV.
- Tư vấn về sự cần thiết của xét nghiệm tải lượng HIV cho người bệnh điều trị ARV
- Cung cấp xét nghiệm tải lượng HIV qua Bảo hiểm y tế và các nguồn viện trợ khác.
- Tổng hợp, theo dõi số liệu về tiến độ thực hiện xét nghiệm tải lượng HIV và xử trí đối với xét nghiệm tải lượng HIV.
3.2.4. Mục tiêu: 90% PNMT nhiễm HIV được điều trị thuốc ARV và con của họ được dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV
- Phối hợp với hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh sản, triển khai Quy chế phối hợp giữa hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh sản với hệ thống điều trị HIV/AIDS.
- Xây dựng quy trình kết nối chuyên gửi, phản hồi giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản với cơ sở điều trị HIV/AIDS và theo dõi quản lý ca bệnh, cặp mẹ - con nhằm đảm bảo tất cả phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ sau sinh đều được chuyển tiếp thành công đến cơ sở điều trị HIV/AIDS.
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị và cá nhân liên quan trong việc theo dõi, quản lý PNMT nhiễm HIV và cặp mẹ - con sau sinh đảm bảo các trường hợp này được điều trị ARV sớm.
- Hướng dẫn các cơ sở chăm sóc SKSS về lợi ích và hướng dẫn kỹ thuật trong triển khai các can thiệp dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Triển khai các mô hình điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con phù hợp với đặc điểm tình hình dịch và điều kiện địa lý của địa phương nhằm tăng phát hiện PNMT nhiễm HIV và điều trị ARV ngay cho các trường hợp này
- Triển khai Tháng hành động quốc gia về Dự phòng lây truyền HIV tại địa phương, tập trung vào việc phát hiện và điều trị ARV sớm phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ.
- Thông tin, truyền thông về lợi ích điều trị ARV sớm cho phụ nữ có thai trong việc phòng trẻ nhiễm HIV từ mẹ, tập trung cho quần thể có hành vi nguy cơ cao.
- Triển khai cơ chế cung ứng thuốc ARV để dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đảm bảo tính dễ tiếp cận với thuốc, phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương.
3.2.5. Mục tiêu: 85% người nhiễm HIV mới đăng ký điều trị được dự phòng mắc lao bằng INH và 85% người bệnh HIV mắc lao được điều trị thuốc ARV
- Hướng dẫn các cơ sở điều trị HIV/AIDS về phát hiện lao tích cực, dự phòng mắc lao ở người nhiễm HIV và điều trị ARV, điều trị lao cho người nhiễm HIV/lao.
- Xây dựng quy trình kết nối chuyển gửi, phản hồi giữa các cơ sở phòng, chống lao với cơ sở điều trị HIV/AIDS và theo dõi quản lý ca bệnh HIV/lao nhằm đảm bảo tất cả các trường hợp lao phát hiện nhiễm HIV đều được chuyển tiếp thành công đến cơ sở điều trị HIV/AIDS ngay khi bắt đầu điều trị lao.
- Tổng hợp số liệu theo dõi các trường hợp mắc lao phát hiện nhiễm HIV và nhiễm HIV mắc lao tại tất cả các cơ sở điều trị HIV và cơ sở điều trị lao.
- Thông tin phản hồi về tình hình điều trị ARV, điều trị lao cho người bệnh HIV/lao trong các cuộc giao ban Ban điều phối lao/HIV các tuyến.
- Truyền thông về lợi ích của điều trị đồng nhiễm HIV và mắc lao cũng như lợi ích của điều trị dự phòng mắc lao bằng INH.
3.2.6. Mục tiêu: 60% người bệnh HIV được tiếp cận với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS qua Bảo hiểm y tế.
- Truyền thông, tư vấn cho người bệnh về lợi ích của việc tham gia BHYT.
- Hoàn thiện việc kiện toàn cơ sở điều trị bao gồm việc lồng ghép quy trình khám bệnh, chữa bệnh HIV vào quy trình khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện, sử dụng hệ thống quản trị mạng của bệnh viện/TTYT trong việc khám bệnh, chữa bệnh HIV theo yêu cầu của BHYT.
- Cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh HIV cho người nhiễm HIV có thẻ BHYT trong tất cả các lần người bệnh đến khám
- Tổng hợp số liệu, theo dõi tình hình tiếp cận với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh HIV qua BHYT tại từng cơ sở điều trị HIV/AIDS.
- Các cơ sở điều trị ARV ký hợp đồng và được thanh toán dịch vụ điều trị HIV/AIDS qua Quỹ BHYT và 100% bệnh nhân tham gia điều trị ARV có thẻ BHYT.
3.2.7. 100% cơ sở điều trị HIV/AIDS hoàn thành việc kiện toàn và cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV qua BHYT
- Rà soát tất cả các cơ sở điều trị HIV/AIDS trên địa bàn về các tiêu chuẩn khám chữa bệnh HIV qua BHYT. Triển khai các biện pháp để các cơ sở điều trị HIV/AIDS đáp ứng được các yêu cầu khám chữa bệnh HIV qua BHYT.
- Rà soát, phân loại các trường hợp bệnh nhân có thẻ BHYT đang điều trị ARV. Tư vấn, hỗ trợ bệnh nhân được khám chữa bệnh HIV qua BHYT đúng tuyến.
- Tư vấn, vận động, hỗ trợ các trường hợp đang tham gia BHYT tiếp tục tham gia BHYT trong năm tiếp theo, các trường hợp chưa tham gia BHYT cần tham gia BHYT.
- Cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh HIV qua BHYT, bao gồm xét nghiệm tải lượng HIV và xét nghiệm CD4.
4.1. Mục tiêu: Tăng cường năng lực hệ thống đảm bảo tính bền vững của chương trình phòng, chống HIV/AIDS
4.2. Nội dung hoạt động
- Tiếp tục củng cố, duy trì các trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh hiện có để nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu dự án thành lập trung tâm kiểm soát bệnh tật ở tuyến tỉnh theo lộ trình được Bộ Y tế và Bộ Nội vụ thống nhất và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 và Thông tư số 26/2017/TT-BYT ngày 26/6/2017 về việc hướng dẫn chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Củng cố, ổn định tổ chức và tiếp tục nâng cao năng lực cho hệ thống phòng chống HIV/AIDS trong khuôn khổ của hệ thống y tế.
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động phòng chống HIV.
- Đa dạng hóa các nguồn ngân sách cho chương trình phòng chống HIV, đặc biệt là quả việc huy động ngân sách trong nước.
4.2.1. Đào tạo, tập huấn
- Đào tạo về kỹ năng hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ hỗ trợ kỹ thuật tuyến tỉnh.
- Đào tạo về kỹ năng truyền thông và tư vấn HIV/AIDS nói chung và kỹ năng truyền thông về bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV.
- Xây dựng tài liệu đào tạo dành cho nhân viên tiếp cận cộng đồng, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và khám, điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
- Tập huấn TOT các lĩnh vực chuyên môn (Can thiệp, Xét nghiệm, Điều trị, Giám sát, Truyền thông ...) cho cán bộ tuyến tỉnh.
4.2.2. Quản lý, Kiểm tra, giám sát, theo dõi và đánh giá và hỗ trợ kỹ thuật
- Kiểm tra, giám sát, theo dõi và đánh giá việc triển khai các hoạt động phòng chống HIV/AIDS.
- Duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu để cung cấp thông tin và tài liệu cho công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý ca bệnh điều trị HIV/AIDS
- Xác định nhu cầu nhân lực và đào tạo cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS thông qua các bộ công cụ tính toán nhân lực
- Phát triển mạng lưới hỗ trợ kỹ thuật về các lĩnh vực chuyên môn.
4.2.3. Cung ứng thuốc, sinh phẩm, vật dụng y tế bền vững
- Xây dựng nhu cầu thuốc điều trị ARV, Methadone và sinh phẩm hằng năm và cả giai đoạn.
- Hoàn thiện các quy trình dự trù, mua sắm, hướng dẫn sử dụng và cấp phát thuốc ARV cho cán bộ y tế tại TTPC HIV/AIDS và cơ sở điều trị.
- Hoàn thiện các quy trình dự trù, mua sắm, hướng dẫn sử dụng và cấp phát thuốc ARV cho cán bộ y tế tại TTPC HIV/AIDS và cơ sở điều trị. Đảm bảo hệ thống quản lý thông tin, quy trình khám chữa bệnh, cấp phát thuốc lồng ghép chung vào quy trình quản lý của cơ sở y tế.
- Theo dõi, cập nhật thông tin bệnh nhân có thẻ BHYT theo các phác đồ điều trị, gửi nhu cầu mua sắm thuốc ARV từ nguồn Quỹ BHYT và các nguồn khác để Cục Phòng, chống HIV/AIDS tổng hợp mua sắm tập trung cấp quốc gia. Quy trình quản lý, điều phối và thanh toán thuốc ARV từ Quỹ BHYT được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư hướng dẫn mua sắm, tạm ứng và thanh toán thuốc kháng vi-rút HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hỗ trợ người sử dụng thuốc kháng vi-rút HIV được ban hành.
42.4. Lồng ghép và kết nối cung cấp dịch vụ
- Lồng ghép triển khai phân phát BKT, BCS, với tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, chăm sóc, điều trị ARV.
- Lồng ghép các hoạt động can thiệp với mô hình cai nghiện tại cộng đồng, các mô hình sau cai.
- Lồng ghép tư vấn và xét nghiệm chẩn đoán sớm HIV vào các dịch vụ tại màng lưới y tế cơ sở.
- Lồng ghép các dịch vụ điều trị HIV vào hệ thống y tế tư nhân và khuyến khích thanh toán qua bảo hiểm y tế tư nhân chi trả cho các dịch vụ.
- Phối hợp và lồng ghép các hoạt động can thiệp của chương trình dự phòng lây truyền mẹ con vào chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản đặc biệt là xét nghiệm sàng lọc HIV cho phụ nữ mang thai.
- Xây dựng cơ chế điều phối, kết nối dịch vụ trong việc chăm sóc và điều trị liên tục HIV/AIDS với các dịch vụ liên quan đến HIV.
- Kiện toàn hệ thống điều trị HIV/AIDS, lồng ghép quy trình quản lý thông tin, bệnh nhân và cấp phát thuốc vào quy trình quản lý chung của cơ sở y tế nhằm đảm bảo tiếp cận với bảo hiểm y tế.
- Phân cấp dịch vụ HIV xuống các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu và lồng ghép với các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhằm tận dụng hệ thống y tế hiện có đồng thời mở rộng sự sẵn có của dịch vụ từ đó tăng độ tiếp cận với dịch vụ cho các quần thể đích.
- Thực hiện mô hình phối hợp điều trị HIV/lao tại y tế cơ sở.
- Thí điểm mô hình lồng ghép điều trị HIV và Viêm gan C.
- Lồng ghép hệ thống cung cấp dịch vụ HIV vào hệ thống bệnh viện để đảm bảo việc tiếp cận chẩn đoán và điều trị HIV giống như các bệnh mạn tính khác.
- Tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội dân sự trong việc triển khai các hoạt động can thiệp giảm hại cho các quần thể có nguy cơ cao.
- Tăng cường vai trò quản lý và giám sát chương trình của tuyến tỉnh (Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS) và huyện (Trung tâm Y tế/Trung tâm Y tế Dự phòng)
- Tăng cường các hỗ trợ xã hội khác thông qua việc cung cấp thông tin bằng phiếu dịch vụ sức khỏe; đào tạo nghề, hỗ trợ việc làm; tổ chức hoạt động câu lạc bộ cho người nghiện chích ma túy, người bán dâm.
IV. ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS:
1. Nguồn kinh phí từ địa phương:
- Ngày 06/11/2017, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1713/QĐ-TTg về việc giao dự toán kinh phí sự nghiệp của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số năm 2017 cho chương trình dự án phòng, chống HIV/AIDS.
- Đối với các tỉnh chưa hoàn thành Kế hoạch thực hiện Đề án Đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020 tiếp tục xây dựng và trình phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020 trong đó ngân sách địa phương chủ động bù đắp kinh phí thiếu hụt trong giai đoạn tới.
- Thực hiện Nghị quyết số 18/2008/QH12 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đảm bảo ngân sách địa phương cho y tế dự phòng trong đó có phòng, chống HIV/AIDS đạt tối thiểu 30% tổng ngân sách sự nghiệp y tế, không kể chi từ các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia và Thông tư số 09/TTLT-BYT-BTC ngày 26/2/2014 quy định nội dung, nhiệm vụ chi y tế dự phòng để
- Xác định nhu cầu cho phòng, chống HIV/AIDS; Tổng hợp các nguồn kinh phí hiện có và thiếu hụt trên địa bàn Báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân để cân đối và bổ sung hàng năm.
- Chủ động bố trí đủ phụ cấp ưu đãi nghề cho các cán bộ làm việc trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS và có kế hoạch sắp xếp bố trí nhân lực đã được đào tạo từ các chương trình dự án để tiếp tục làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
- Bố trí đủ kinh phí cho cán bộ tuyến chuyên trách phòng, chống HIV tuyến xã phường cho đồng đẳng viên thực hiện công tác can thiệp giảm tác hại tại các quận, huyện và địa bàn triển khai.
- Phát huy vai trò chủ động và trách nhiệm của địa phương, đơn vị trong đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS ở địa phương, đơn vị.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí.
- Xây dựng Kế hoạch trung hạn 03 năm giai đoạn 2018-2020 và Kế hoạch năm 2018:
+ Trên cơ sở mẫu xây dựng kế hoạch của Dự án được Bộ Y tế phê duyệt tại Quyết định 4757/QĐ-BYT ngày 23/10/2017, Sở Y tế chủ trì phối hợp đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch 03 năm giai đoạn 2018-2020 và Kế hoạch năm 2018 về phòng, chống HIV/AIDS và trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Sở Y tế chủ trì triển khai các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung, nhiệm vụ của Dự án được phê duyệt theo đúng quy định hiện hành.
- Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và phòng, chống các tệ nạn ma túy, mại dâm các tỉnh/thành phố tiếp tục tìm kiếm các nguồn hợp tác quốc tế, huy động các nguồn kinh phí cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Triển khai thực hiện các dự án hợp tác quốc tế, đảm bảo tính hiệu quả, tránh chồng chéo và tăng cường tính chủ động trong đầu tư, sử dụng các nguồn viện trợ.
- Thực hiện việc lồng ghép triệt để các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn bao gồm các dự án viện trợ, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tăng tính hiệu quả, đảm bảo tính bền vững của chương trình sau khi dự án kết thúc.
2.1. Lộ trình chuyển giao một số các chương trình, dự án viện trợ:
- Bộ Y tế chủ động làm việc với các nhà tài trợ về lộ trình chuyển giao các dự án sắp kết thúc và ban hành văn bản hướng dẫn, thông báo cho các tỉnh/thành phố thực hiện kế hoạch chuyển giao theo lộ trình.
- Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm quan tâm chỉ đạo, lên kế hoạch chuẩn bị bàn giao một số dự án cụ thể sau:
a, Chương trình viện trợ khẩn cấp của Tổng thống Mỹ (chương trình PEPFAR): Chương trình PEPFAR tập trung chủ yếu cho việc chăm sóc, hỗ trợ điều trị người nhiễm HIV, số bệnh nhân điều trị ARV hiện nay ở Việt Nam chủ yếu nhận thuốc từ chương trình PEPFAR và PEPFAR là nhà tài trợ chính cung cấp ARV cho Việt Nam. Theo thông báo từ nhà tài trợ, trong năm 2018 sẽ giảm hỗ trợ mua thuốc ARV và đang chuyển giao các hoạt động chương trình cho Chính phủ Việt nam thực hiện.
b, Dự án Quỹ Toàn cầu phòng, chống AIDS, Lao và sốt rét (dự án QTC) : Dự án QTC hỗ trợ duy trì hoạt động về điều trị và dự phòng lây nhiễm HIV trong bối cảnh các nhà tài trợ chính đã kết thúc hoặc cắt giảm ngân sách cho công tác phòng, chống HIV/AIDS trong khi chính phủ Việt Nam vẫn chưa đủ khả năng tiếp quản và duy trì. .Trong giai đoạn 2018-2020, Dự án sẽ đầu tư tập trung cho khoảng 32 tỉnh thành phố trọng điểm có gánh nặng bệnh dịch HIV/AIDS cao và trung bình (chiếm 80% ước tính nhiễm HIV/AIDS trên toàn quốc).
c, Dự án “Nâng cao năng lực phòng, chống HIV/AIDS khu vực tiểu vùng mê Công mở rộng” (dự án ADB): Dự án do Ngân hàng phát triển châu Á tài trợ, thời gian thực hiện dự án trong 5 năm (2013-2017) tại 15 tỉnh biên giới bao gồm Lai Châu, Hà Giang, lào Cai, Điện Biên, Sơn La, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Nông, Bình Phước, Long An. Dự án sẽ kết thúc vào tháng 6/2018.
2.2. Tổ chức, thực hiện lộ trình chuyển giao các dự án:
Các địa phương lên kế hoạch rà soát, thống kê tất cả địa điểm triển khai các dự án viện trợ trên địa bàn. Chủ động cắt giảm các hoạt động không hiệu quả, tập trung, ưu tiên đầu tư cho các hoạt động dự phòng, điều trị có hiệu quả nhằm duy trì, đảm bảo tính bền vững của chương trình.
Chủ động lồng ghép các hoạt động, nguồn lực của chương trình, dự án trên địa bàn. Ưu tiên bố trí địa điểm, cơ sở vật chất và hỗ trợ cán bộ cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Bố trí nguồn lực địa phương để hỗ trợ cho mua thuốc điều trị, phụ cấp cho cán bộ và duy trì các hoạt động trực tiếp, hiệu quả của chương trình. Rà soát lại số lượng tuyên truyền viên đồng đẳng, tăng cường chất lượng hoạt động của đội ngũ tuyên truyền viên đồng đẳng. Đối với triển khai điều trị Methadone, khuyến khích thực hiện việc xã hội hóa.
Đưa mục tiêu, nội dung phòng chống HIV/AIDS là vấn đề ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tăng dần tỷ lệ đầu tư bằng ngân sách địa phương cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS theo tốc độ phát triển kinh tế của địa phương, phù hợp với lộ trình cắt giảm kinh phí của nhà tài trợ.
- Tăng cường truyền thông vận động người nhiễm HIV tham gia BHYT.
- Lập danh sách, xác định người nhiễm HIV có hoàn cảnh khó khăn để được hỗ trợ từ các nguồn Quỹ kết dư BHYT tại địa phương, nguồn NS địa phương, Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV và các nguồn huy động tại địa phương.
- Chuẩn bị các điều kiện sẵn sàng của hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS nhằm đảm bảo sự chỉ trả của BHYT cho các dịch vụ điều trị HIV/AIDS.
- Huy động sự tham gia đóng góp kinh phí của các doanh nghiệp cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường chi trả các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
- Hoàn thiện cơ chế điều phối, phân bổ nhằm kiểm soát hiệu quả nguồn kinh phí huy động được.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí.
V. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2018 VÀ 03 NĂM TIẾP THEO 2018-2020
1. Xây dựng kế hoạch năm 2018
- Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu Y tế- Dân số giai đoạn 2016-2020 (Hoạt động 1: Can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV;
Hoạt động 2: Xét nghiệm, Giám sát dịch HIV/AIDS; Hoạt động 3: Điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền từ mẹ sang con).
2. Cơ sở tính toán kinh phí:
Trong khi chờ đợi Thông tư hướng dẫn nội dung, mức chi giai đoạn 2016-2020, các đơn vị tính toán kinh phí chương trình mục tiêu Y tế - Dân số căn cứ vào nội dung chi, định mức chi được quy định tại Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT ngày 8/10/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015, các quy định về nội dung, mức chi của chương trình, dự án quốc tế trên địa bàn và các văn bản tài chính hiện hành khác theo quy định của pháp luật.
3. Trình phê duyệt kế hoạch:
Xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách phòng, chống HIV/AIDS năm 2018 bao gồm các nguồn kinh phí: 1) Ngân sách Trung ương cấp bổ sung có mục tiêu; 2) Ngân sách địa phương; 3) Tài trợ của các tổ chức Quốc tế; 4) Nguồn thu phí dịch vụ; 5) Nguồn BHYT.
Sở Y tế các tỉnh/thành phố căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và vốn đã được Trung ương giao, định hướng nội dung hoạt động theo hướng dẫn của Trung ương, tình hình dịch HIV, các dịch vụ trên địa bàn, nguồn lực hiện có để xây dựng kế hoạch giai đoạn 2016-2020 và năm 2018 và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh/thành phố. Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS, giai đoạn 2016- 2020 năm 2018 của tỉnh/thành phố trình Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân và gửi về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS; địa chỉ: Ngõ 8, Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình 2, Nam Từ Liêm, Hà Nội; Điện thoại: 04.3 8460133) trước ngày 30/01/2018 để tổng hợp.
Trân trọng cảm ơn.
|
KT. CHỦ TỊCH ỦY BAN |
CÁC VĂN
BẢN HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
(Kèm theo công văn số 7236/BYT-UBQG50 ngày 19 tháng 12 năm 2017)
1. Hoạt động 1; Dự phòng can thiệp và giảm tác hại
- Thực hiện Nghị định số 90/2016/ NĐ-CP ngày 01/7/2016 Quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
- Thực hiện Chỉ thị 32/2014/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
- Thực hiện Quyết định 1008/QĐ-TTg ngày 20/6/2014 của TTgCP về việc giao chỉ tiêu điều trị Methadone năm 2014 và 2015;
- Thực hiện Quyết định 570/QĐ-TTg ngày 22/04/2014 của TTgCP về việc Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đoạn 2014-2020;
- Thực hiện Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 04/10/2014 phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 9/2014 trong đó có đưa ra biện pháp đổi mới cai nghiện và mở rộng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
- Thực hiện Quyết định số 3140/QĐ-BYT ngày 30/8/2010 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone;
- Thực hiện Thông tư số 12/2013/TT-BYT ngày 12/4/2013 Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
- Thực hiện Thông tư số 154/2013/TT-BTC ngày 1/11/2013 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động và lệ phí cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
- Thực hiện Thông tư 35/2014/TT-BYT ngày 13/11/2014 của Bộ Y tế quy định mức kinh tế kỹ thuật làm Cơ sở xây dựng giá dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
- Thực hiện Thông tư liên tịch 38/2014/TTLT-BYT-BTC của Bộ Y tế và Bộ Tài chính về việc ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
- Thực hiện Thông tư 19/2014 ngày 02/6/2014 của Bộ Y tế quy định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc;
- Thực hiện Thông tư Liên tịch 25/2014/TTLT-BYT-BTC quy định quản lý và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ khám, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
- Thực hiện Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BYT-BCA ngày 20/01/2010 của Bộ Y tế và Bộ Công an về việc Quy định việc cấp phát, quản lý và sử dụng Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng tham gia thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;
- Triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA-BLĐTBXH ngày 30/9/2013 của liên Bộ: Bộ Y tế, Bộ Văn Hóa - Thể thao và Du lịch, Bộ Công an và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Hướng dẫn việc thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
- Thực hiện Quyết định số 2859/QĐ-BVHTTDL ngày 17/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình bao cao su dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch giai đoạn 2010-2015.
- Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng chống HIV/AIDS và Thông báo kết luận số 27-TB/TW ngày 9/5/2011 của Ban Bí thư về việc sơ kết Chỉ thị 54-CT/TW ngày 30/11/2005 về “Tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới”;
- Thực hiện Chương trình phối hợp số 32/CTrPH-MTTW-BYT-BVHTTDL ngày 26/11/2012 giữa Bộ Y tế, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về đẩy mạnh phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” giai đoạn 2012-2020;
- Thực hiện Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Y tế ngày 20/8/2010 hướng dẫn việc ưu tiên về thời điểm, thời lượng phát sóng trên đài phát thanh, đài truyền hình; dung lượng và vị trí đăng trên báo in, báo điện tử đối với thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS;
- Thực hiện Quy chế phối hợp số 2258/QC-BTLBĐBP-BYT ngày 21/9/2012 giữa Bộ Y tế và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trong việc triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS ở khu vực biên giới giai đoạn 2012-2015 và những năm tiếp theo;
- Thực hiện Quyết định số 4744/QĐ-BYT ngày 08/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn triển khai công tác phòng chống HIV/AIDS tại nơi làm việc. Tổ chức các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp;
- Thực hiện số 773/QĐ-BYT ngày 23/2/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch phối hợp giữa công tác phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống bệnh lao giai đoạn 2016 -2020.
2. Hoạt động 2: Xét nghiệm và giám sát dịch
- Thực hiện Nghị định số 75/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định về điều kiện xét nghiệm HIV.
- Thực hiện Thông tư số 15/2013/TT-BYT ngày 24/5/2013 Hướng dẫn đảm bảo chất lượng thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV;
- Thực hiện Thông tư số 09/2012/TT-BYT ngày 24/5/2012 của Bộ Y tế hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục;
- Thực hiện Thông tư số 06/2012/TT-BYT ngày 20/4/2012 của Bộ Y tế quy định về điều kiện thành lập và nội dung hoạt động đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS;
- Thực hiện Thông tư số 33/2011/TT-BYT ngày 26/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc xét nghiệm HIV bắt buộc trong một số trường hợp cần thiết để chẩn đoán và điều trị cho người bệnh;
- Thực hiện Thông tư số 01/2010/TT-BYT ngày 06/01/2010 của Bộ Y tế về việc quy định trách nhiệm, trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính;
- Thực hiện Thông tư số 01/2015/TT-BYT ngày 27/02/2015 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở y tế;
- Thông tư 02/2015/TT-BYT ngày 04/03/2015 của Bộ Y tế về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Thực hiện Thông tư số 03/2015/TT-BYT ngày 16/03/2015 của Bộ Y tế về việc Quy định chế độ báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Thực hiện Quyết định 1062/QĐ-BYT ngày 27/3/2015 của Bộ trưởng Bộ y tế về việc ban hành Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê, theo dõi đánh giá công tác phòng, chống HIV/AIDS
Hoạt động 3: Điều trị và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
- Thực hiện Nghị định số 96/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ về xử phạt hành chính đối với những vi phạm liên quan đến khám bệnh, trong đó có việc từ chối cung cấp các dịch vụ y tế cho người nhiễm HIV;
- Thực hiện Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam;
- Thực hiện Quyết định 471/QĐ-BYT ngày 11/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn thực hiện cải tiến chất lượng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS đối với hoạt động khám ngoại trú.
- Thực hiện Thông tư số 42/2011/TT-BYT ngày 30/11/2011 của Bộ Y tế về việc bổ sung bệnh nhiễm độc Cadimi nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân, nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp vào danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và hướng dẫn tiêu chuẩn chẩn đoán, giám định;
- Thực hiện Thông tư số 09/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 của Bộ Y tế Hướng dẫn điều kiện và phạm vi chuyên môn của cơ sở y tế điều trị bằng thuốc kháng HIV;
- Thực hiện Quyết định số 1781/QĐ-BYT ngày 27/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV tại nhà và cộng đồng;
- Thực hiện Quyết định số 1782/QĐ-BYT ngày 27/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày về việc ban hành “Quy định về chăm sóc người nhiễm HIV tại nhà và cộng đồng”;
- Thực hiện Quyết định số 4361/QĐ-BYT ngày 07/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy trình chăm sóc và điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và Quyết định số 1053/QĐ-BYT ngày 02/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn về xét nghiệm HIV cho trẻ em dưới 18 tháng;
- Thực hiện Quyết định số 165/QĐ-AIDS ngày 25/8/2014 về việc ban hành Hướng dẫn quản lý, cung ứng thuốc kháng HIV (ARV) trong chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Thực hiện Quyết định số 107/QĐ-AIDS ngày 18/6/2014 về việc Hướng dẫn theo dõi phản ứng có hại của thuốc kháng HIV (ARV).
- Thực hiện Thông tư số 15/2015/TT-BYT ngày 26/06/2015 của Bộ Y tế Hướng dẫn thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS
- Thực hiện Thông tư số 28/TT-BYT ngày 28/6/2017 của Bộ Y tế Quy định về quản lý thuốc ARV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc ARV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế.
- Thực hiện Quyết định số 174/QĐ-BYT ngày 18/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn thực hiện lồng ghép hoạt động cải tiến chất lượng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS vào hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện.
- Thực hiện Quyết định số 5418/QĐ-BYT ngày 01/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn Điều trị và Chăm sóc HIV/AIDS.
ĐỊNH
HƯỚNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TẠI CÁC XÃ, PHƯỜNG TRỌNG ĐIỂM
(Kèm theo công văn số 7236/BYT-UBQG50 ngày 19 tháng 12 năm 2017)
Việc lựa chọn xã, phường trọng điểm phòng chống HIV/AIDS thực hiện theo Hướng dẫn số 07/UBQG61-YT ngày 22/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm về hướng dẫn hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của xã, phường trọng điểm. Danh sách xã phường trọng điểm được trình Ban chỉ đạo Phòng, chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh/thành phố hoặc Sở Y tế phê duyệt. Định hướng các hoạt động triển khai tại các xã, phường trọng điểm triển khai công tác phòng chống HIV/AIDS như sau:
1.Thông tin-Giáo dục-Truyền thông
Tuyên truyền các kiến thức cơ bản về HIV/AIDS, các văn bản pháp lý và kết hợp lồng ghép tuyên truyền các kiến thức về phòng chống tệ nạn xã hội qua hệ thống loa truyền thanh, bảng tin, pa nô, khẩu hiệu, các loại hình nghệ thuật dân gian.
Thông tin trong các cuộc họp thường kỳ của Hội đồng nhân dân, Đảng, Chính quyền và các ban ngành đoàn thể tại xã/ phường.
Tổ chức tập huấn, cung cấp tài liệu và thông tin cập nhật cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt của xã/ phường.
Tuyên truyền qua hệ thống tuyên truyền viên, cộng tác viên phòng chống AIDS, chú trọng các đối tượng thanh thiếu niên ngoài trường học và những người ít có điều kiện tiếp cận với thông tin.
Kết hợp với hệ thống bưu điện văn hóa xã tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS thông qua các tài liệu truyền thông.
Đảm bảo tất cả các trạm y tế, cơ quan thường trực của Đảng, chính quyền phải có các tài liệu hướng dẫn phòng chống AIDS như bản tin, tạp chí, tờ gấp, áp phích, băng hình.
Huy động được rộng rãi cộng đồng tham gia các hoạt động phòng chống AIDS, đặc biệt huy động các đối tượng thanh thiếu niên, nhà trường, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất dịch vụ, các hợp tác xã, các cơ sở y tế tư nhân và các tổ chức tôn giáo cùng tham gia.
Truyền thông trên hệ thống truyền thanh xã, phường;
Truyền thông trực tiếp tại trạm y tế và hệ thống truyền thông viên, cộng tác viên
Triển khai phong trào toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư
Tổ chức Tháng Cao điểm dự phòng lây truyền mẹ con và Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.
Triển khai các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi khác như tổ chức các cuộc thi phòng, chống HIV/AIDS, câu lạc bộ phòng, chống HIV/AIDS
Tuyên truyền, quảng bá về biện pháp can thiệp.
2. Can thiệp giảm tác hại trong các nhóm đối tượng hành vi nguy cơ cao
Nắm số lượng danh sách các đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
Phân công các thành viên Ban chỉ đạo theo dõi hỗ trợ từng đối tượng.
Triển khai chương trình phân phát Bơm kim tiêm
Triển khai chương trình phân phát Bao cao su
Phối hợp triển khai chương trình hoạt động về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone.
Triển khai hoạt động giáo dục đồng đẳng/tiếp cận cộng đồng.
Vận động cai nghiện, vận động người mại dâm hoàn lương, người nghiện ma túy cai nghiện, kết hợp với giới thiệu học nghề, tạo việc làm, các chương trình cho vay vốn của Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên.
3. Quản lý, chăm sóc, tư vấn người nhiễm HIV/AIDS
Phân công cán bộ làm công tác tư vấn, chăm sóc.
Nắm danh sách người nhiễm HIV trên địa bàn, lập sổ sách theo dõi sức khỏe.
Theo dõi báo cáo cấp trên về sự di chuyển của người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn.
Thăm hỏi người nhiễm HIV, bệnh nhân AIDS khi ốm đau.
Tổ chức sinh hoạt, học tập, trao đổi thông tin và tư vấn cho đối tượng.
Cung cấp một số dụng cụ phòng ngừa lây nhiễm HIV như bao cao su, bơm kim tiêm.
Xây dựng mạng lưới hỗ trợ về y tế và xã hội cho các đối tượng để khi cần có thể huy động được sự tham gia của mọi tổ chức và thành phần.
Khuyến khích người nhiễm HIV thăm hỏi hỗ trợ lẫn nhau. Tổ chức nhóm bạn giúp bạn (ở các xã/phường có trên 10 người nhiễm).
Thăm viếng bệnh nhân AIDS chết tại gia đình và cộng đồng.
Chăm sóc, hỗ trợ cho người nhiễm HIV tại gia đình và cộng đồng.
Phối hợp và hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân AIDS (bao gồm phối hợp triển khai đề án điều trị 2.0 tại xã phường).
Dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con.
Xử trí phơi nhiễm trong tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Dự phòng phơi nhiễm HIV ngoài môi trường nghề nghiệp.
HƯỚNG
DẪN TRIỂN KHAI NHẰM ĐẠT MỤC TIÊU 90 X 90 X 90
(Kèm theo công văn số 7236/BYT-UBQG50 ngày 19 tháng 12 năm 2017)
I. MỤC TIÊU:
1) 90% người nhiễm HIV được phát hiện và biết về tình trạng nhiễm HIV
2) 90% người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc ARV
3) 90% người nhiễm HIV điều trị ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế.
II. QUẦN THỂ ĐÍCH:
- Người nhiễm HIV;
- Người tiêm chích ma túy, người hoạt động mại dâm, đồng tính nam, vợ/chồng/bạn tình, con của người nhiễm HIV, vợ, chồng, bạn tình của người tiêm chích ma túy, người có hành vi không an toàn (người có nguy cơ nhiễm HIV).
- Phụ nữ mang thai, bệnh nhân lao
III. HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI ĐỂ ĐẠT MỤC TIÊU 90 X 90 X 90:
1. Mô hình tiếp cận
Mô hình cung cấp dịch vụ được lồng ghép vào hệ thống y tế, tập trung ở tuyến y tế cơ sở, theo phương thức chăm sóc và điều trị liên tục, bao gồm các cấu phần sau:
2. Các hoạt động chính:
2.1 Thông tin truyền thông về lợi ích xét nghiệm và điều trị ARV sớm
- Kết hợp hoạt động truyền thông với cung cấp dịch vụ, tập trung vào lợi ích can thiệp dự phòng nhiễm HIV, bao gồm sử dụng bơm kim tiêm, bao cao su, điều trị thay thế bằng Methadone, xét nghiệm HIV và điều trị ARV sớm.
- Nhấn mạnh thông điệp điều trị ARV kết hợp với các biện pháp dự phòng khác (Methadone, BKT, BCS) là biện pháp dự phòng nhiễm HIV mới hiệu quả nhất.
- Huy động sự tham gia của cán bộ y tế xã phường, thôn bản, người có uy tín, nhóm đồng đẳng, các tổ chức dựa vào cộng đồng, các nhóm dân sự xã hội trong việc cung cấp các thông điệp truyền thông.
2.2. Lựa chọn địa bàn trọng điểm cần can thiệp
- Xác định và lập danh sách các huyện/xã/thôn bản trọng điểm có nhiều người có hành vi nguy cơ cao và có dịch HIV cần tăng cường tìm kiếm ca bệnh.
- Lập bản đồ điểm nóng nguy cơ nhiễm HIV theo từng huyện, xã thuộc huyện theo các nội dung sau:
+) Số người tiêm chích ma túy và các quần thể nguy cơ khác.
+) Số người nhiễm HIV tại các huyện, các xã. Lưu ý các xã/thôn bản có số người đã phát hiện nhiễm HIV mà chưa điều trị.
+) Một số yếu tố cảnh báo khả năng có nhiều người nhiễm HIV như khu vực khai thác mỏ, công trường xây dựng nơi thu hút nhiều lực lượng lao động trẻ là nam giới, địa bàn điểm nóng về buôn bán, vận chuyển ma túy...
Tại các địa bàn được lựa chọn, triển khai đồng bộ các can thiệp theo mô hình tiếp cận Chăm sóc và Điều trị liên tục.
2.3. Tiếp cận với quần thể nguy cơ nhiễm HIV, cung cấp xét nghiệm HIV, các can thiệp dự phòng nhiễm HIV và kết nối với điều trị HIV/AIDS cho các trường hợp có kết quả khẳng định nhiễm HIV
- Tiếp cận với quần thể nguy cơ nhiễm HIV, tư vấn về lợi ích xét nghiệm và điều trị HIV, vận động các trường hợp này đi xét nghiệm HIV. Việc tiếp cận quần thể nguy cơ tùy thuộc vào từng địa bàn. Có thể tiếp cận thông qua cán bộ y tế thôn bản, xã phường, cộng tác viên dân số, các ban ngành, đoàn thể tại địa bàn, nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực...
- Đa dạng hình thức xét nghiệm HIV, bao gồm xét nghiệm HIV tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng. Kết hợp xét nghiệm HIV cố định với xét nghiệm HIV lưu động.
- Cung cấp các can thiệp dự phòng nhiễm HIV phù hợp cho đối tượng đích (bao cao su, bơm kim tiêm, điều trị thay thế nghiện bằng Methadone).
- Chuyển gửi, kết nối ngay các trường hợp có kết quả khẳng định nhiễm HIV đến các cơ sở điều trị HIV.
2.4. Điều trị ARV cho các trường hợp đủ tiêu chuẩn điều trị
- Chiến lược tiếp cận: Tăng cường điều trị ARV cho người nhiễm HIV tại cộng đồng và người nhiễm HIV trong trại giam.
- Mở rộng các cơ sở cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS tại tuyến huyện theo hướng lồng ghép với hệ thống y tế và tiếp cận được với Bảo hiểm y tế.
- Mở rộng điều trị ARV trong trại giam thông qua việc kết nối điều trị giữa trại giam và cơ sở điều trị HIV/AIDS tại cộng đồng theo các nội dung được quy định tại Thông tư số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT ban hành ngày 22 tháng 1 năm 2015 về Hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và dự phòng lây nhiễm HIV tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng
- Cung cấp điều trị ARV theo các tiêu chuẩn điều trị được quy định tại Quyết định số 3047/QĐ-BYT ngày 22 tháng 7 năm 2015 về Quản lý, điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
2.5. Theo dõi điều trị, hỗ trợ tuân thủ và duy trì điều trị
- Theo dõi điều trị ARV theo các nội dung được quy định tại Quyết định số 3047/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn Quản lý, Điều trị và Chăm sóc HIV/AIDS được ban hành ngày 22 tháng 7 năm 2015.
- Quản lý người bệnh điều trị HIV/AIDS theo các nội dung được quy định tại Thông tư số 32/2013/TT-BYT về việc Hướng dẫn quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm và người phơi nhiễm với HIV được Bộ Y tế ban hành ngày 17 tháng 10 năm 2013.
- Thực hiện tư vấn tuân thủ điều trị, hỗ trợ tuân thủ điều trị ARV trong tất cả các lần người bệnh đến tái khám và nhận thuốc nhằm đảm bảo trên 90% người nhiễm HIV điều trị ARV tiếp tục duy trì điều trị ARV sau 12 tháng.
CỠ MẪU
XÉT NGHIỆM TRONG GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC HIV NĂM 2017
(Kèm theo công văn số 7236/BYT-UBQG50 ngày 19 tháng 12 năm 2017)
STT |
Tỉnh, thành phố |
Nhóm đối tượng và cỡ mẫu thực hiện |
||
Nam nghiện chích ma túy |
Phụ nữ bán dâm |
Nam có quan hệ tình dục đồng giới |
||
1. |
Điện Biên |
150-300 |
|
|
2. |
Sơn La |
150-300 |
|
|
3. |
Lào Cai |
150-300 |
150-300 |
|
4. |
Quảng Ninh |
150-300 |
150-300 |
|
5. |
Thái Nguyên |
150-300 |
|
|
6. |
Hà Nội |
150-300 |
150-300 |
150-300 |
7. |
Hải Phòng |
150-300 |
150-300 |
150-300 |
8. |
Thanh Hóa |
150-300 |
150-300 |
|
9. |
Nghệ An |
150-300 |
150-300 |
|
10. |
Thừa Thiên Huế |
150-300 |
150-300 |
|
11. |
Đà Nẵng |
150-300 |
|
|
12. |
Khánh hòa |
150-300 |
150-300 |
150-300 |
13. |
Gia Lai |
150-300 |
|
|
14. |
Thành phố Hồ Chí Minh |
150-300 |
150-300 |
150-300 |
15. |
Bình Dương |
150-300 |
|
|
16. |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
150-300 |
|
|
17. |
Đồng Nai |
150-300 |
150-300 |
|
18. |
An Giang |
150-300 |
150-300 |
150-300 |
19. |
Cần Thơ |
150-300 |
150-300 |
150-300 |
20. |
Kiên Giang |
150-300 |
150-300 |
150-300 |