Công văn 6067/BKHĐT-KTĐPLT năm 2023 trả lời kiến nghị của các địa phương theo Văn bản 542/TTg-QHĐP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu | 6067/BKHĐT-KTĐPLT |
Ngày ban hành | 31/07/2023 |
Ngày có hiệu lực | 31/07/2023 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Người ký | Trần Duy Đông |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6067/BKHĐT-KTĐPLT |
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2023 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân ………….
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 542/TTg-QHĐP ngày 14/6/2023 về việc xử lý kiến nghị của các địa phương tổng hợp qua các đoàn công tác của Thành viên Chính phủ tại Quyết định số 435/QĐ-TTg, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời các nội dung kiến nghị của Quý Ủy ban theo Phụ lục đính kèm.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo để Quý Ủy ban biết và thực hiện./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
1. Nội dung kiến nghị của các tỉnh Bắc Ninh, Bình Dương, Sơn La:
Sớm trình Quốc hội ban hành Nghị quyết tháo gỡ khó khăn đối với dự án liên kết vùng đi qua từ 02 địa phương trở lên hoặc hướng dẫn về thẩm quyền, quy trình thẩm định chủ trương đầu tư/báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.
Trả lời:
Ngày 08/5/2023, Chính phủ đã có Tờ trình số 199/TTr-CP trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách tháo gỡ vướng mắc quy định tại một số Luật liên quan tới đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ, cụ thể Chính phủ trình Quốc hội:
- Về tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP thuộc lĩnh vực giao thông đường bộ: không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư (khác so với quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật PPP).
- Về thẩm quyền đầu tư dự án quốc lộ, cao tốc đi qua các địa phương: Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm cơ quan chủ quản và được phép cân đối, sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương (bao gồm cả vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương nếu có) để thực hiện dự án (khác so với quy định tại khoản 9 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước và khoản 3 Điều 48 Luật Giao thông đường bộ) .
- Về các dự án giao thông đường bộ qua nhiều địa phương: Trên cơ sở thống nhất của các địa phương, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các tỉnh, Thủ tướng Chính phủ giao một Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm cơ quan chủ quản và được phép sử dụng ngân sách của địa phương khác hỗ trợ cho để thực hiện đầu tư dự án (khác so với khoản 4 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước, cụ thể hóa điểm đ khoản 2 Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương).
Tại Thông báo số 2276/TB-TTKQH ngày 15/5/2023, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) có ý kiến kết luận: đề nghị Chính phủ tiếp tục nghiên cứu, làm rõ các nội dung đề nghị thí điểm, trong đó, việc thực hiện thí điểm cần có địa chỉ, thời gian cụ thể, không quy định như một đạo luật khác song song với luật hiện hành; hoàn thiện hồ sơ, trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp thứ 6 hoặc vào thời gian phù hợp.
Thực hiện kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại Thông báo số 2276/TB-TTKQH ngày 15/5/2023, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 542/TTg-QHĐP ngày 14/6/2023 của Văn phòng Chính phủ, chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại văn bản số 4360/VPCP-CN ngày 14/6/2023 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 4825/BKHĐT-TH ngày 22/6/2023 đề nghị Bộ Giao thông vận tải và các địa phương đề xuất danh mục dự án đề nghị trình cấp có thẩm quyền cho phép áp dụng thí điểm cơ chế, chính sách tháo gỡ vướng mắc quy định tại một số luật liên quan tới đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ, trong đó bao gồm các công trình giao thông đi qua địa bàn 02 tỉnh. Trường hợp địa phương có nhu cầu áp dụng cơ chế thí điểm nêu trên, đề nghị rà soát, tổng hợp danh mục dự án, sớm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Nội dung kiến nghị của tỉnh Hà Nam:
Đề nghị thống nhất về trình tự, thủ tục đối với dự án cấp bách chưa có sự thống nhất giữa Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng.
Trả lời:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận kiến nghị này của địa phương và nghiên cứu, đề xuất hướng xử lý phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Nội dung kiến nghị của tỉnh Bến Tre:
Kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương xem xét đề xuất bổ sung quy định về thời gian chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị dự án trong Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng nhằm sớm hoàn thiện hồ sơ dự án để có thể triển khai công tác đấu thầu thi công ngay khi được phân bổ vốn thực hiện dự án. Đồng thời, sớm hướng dẫn quy trình, trình tự, thủ tục triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị để làm cơ sở triển khai thực hiện, tạo sự đồng bộ và thống nhất chung.
Trả lời:
(1) Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư là bước đầu tiên trong quá trình xây dựng, ban hành Quyết định đầu tư dự án, từ đó triển khai thực hiện dự án và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công. Khoản 5 Điều 40 của Luật Đầu tư công năm 2019 quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch gồm 04 bước và không quy định thời gian cụ thể cho từng bước.
Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công cũng không quy định thời gian cụ thể cho quá trình chuẩn bị đầu tư.
Thời gian chuẩn bị đầu tư phụ thuộc nhiều yếu tố (như tính chất, quy mô đầu tư, đặc thù của dự án, năng lực của các cơ quan, tổ chức liên quan đến việc chuẩn bị đầu tư các vấn đề phát sinh trong quá trình chuẩn bị đầu tư) nên khó quy định cụ thể.
(2) Đối với kiến nghị sớm hướng dẫn quy trình, trình tự, thủ tục triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị để làm cơ sở triển khai thực hiện, tạo sự đồng bộ và thống nhất chung: Đề nghị địa phương có văn bản gửi Bộ Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể về nội dung nêu trên.
BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6067/BKHĐT-KTĐPLT |
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2023 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân ………….
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 542/TTg-QHĐP ngày 14/6/2023 về việc xử lý kiến nghị của các địa phương tổng hợp qua các đoàn công tác của Thành viên Chính phủ tại Quyết định số 435/QĐ-TTg, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời các nội dung kiến nghị của Quý Ủy ban theo Phụ lục đính kèm.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo để Quý Ủy ban biết và thực hiện./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
1. Nội dung kiến nghị của các tỉnh Bắc Ninh, Bình Dương, Sơn La:
Sớm trình Quốc hội ban hành Nghị quyết tháo gỡ khó khăn đối với dự án liên kết vùng đi qua từ 02 địa phương trở lên hoặc hướng dẫn về thẩm quyền, quy trình thẩm định chủ trương đầu tư/báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.
Trả lời:
Ngày 08/5/2023, Chính phủ đã có Tờ trình số 199/TTr-CP trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách tháo gỡ vướng mắc quy định tại một số Luật liên quan tới đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ, cụ thể Chính phủ trình Quốc hội:
- Về tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP thuộc lĩnh vực giao thông đường bộ: không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư (khác so với quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật PPP).
- Về thẩm quyền đầu tư dự án quốc lộ, cao tốc đi qua các địa phương: Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm cơ quan chủ quản và được phép cân đối, sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương (bao gồm cả vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương nếu có) để thực hiện dự án (khác so với quy định tại khoản 9 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước và khoản 3 Điều 48 Luật Giao thông đường bộ) .
- Về các dự án giao thông đường bộ qua nhiều địa phương: Trên cơ sở thống nhất của các địa phương, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các tỉnh, Thủ tướng Chính phủ giao một Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm cơ quan chủ quản và được phép sử dụng ngân sách của địa phương khác hỗ trợ cho để thực hiện đầu tư dự án (khác so với khoản 4 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước, cụ thể hóa điểm đ khoản 2 Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương).
Tại Thông báo số 2276/TB-TTKQH ngày 15/5/2023, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) có ý kiến kết luận: đề nghị Chính phủ tiếp tục nghiên cứu, làm rõ các nội dung đề nghị thí điểm, trong đó, việc thực hiện thí điểm cần có địa chỉ, thời gian cụ thể, không quy định như một đạo luật khác song song với luật hiện hành; hoàn thiện hồ sơ, trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp thứ 6 hoặc vào thời gian phù hợp.
Thực hiện kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại Thông báo số 2276/TB-TTKQH ngày 15/5/2023, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 542/TTg-QHĐP ngày 14/6/2023 của Văn phòng Chính phủ, chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại văn bản số 4360/VPCP-CN ngày 14/6/2023 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 4825/BKHĐT-TH ngày 22/6/2023 đề nghị Bộ Giao thông vận tải và các địa phương đề xuất danh mục dự án đề nghị trình cấp có thẩm quyền cho phép áp dụng thí điểm cơ chế, chính sách tháo gỡ vướng mắc quy định tại một số luật liên quan tới đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ, trong đó bao gồm các công trình giao thông đi qua địa bàn 02 tỉnh. Trường hợp địa phương có nhu cầu áp dụng cơ chế thí điểm nêu trên, đề nghị rà soát, tổng hợp danh mục dự án, sớm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Nội dung kiến nghị của tỉnh Hà Nam:
Đề nghị thống nhất về trình tự, thủ tục đối với dự án cấp bách chưa có sự thống nhất giữa Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng.
Trả lời:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận kiến nghị này của địa phương và nghiên cứu, đề xuất hướng xử lý phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Nội dung kiến nghị của tỉnh Bến Tre:
Kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương xem xét đề xuất bổ sung quy định về thời gian chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị dự án trong Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng nhằm sớm hoàn thiện hồ sơ dự án để có thể triển khai công tác đấu thầu thi công ngay khi được phân bổ vốn thực hiện dự án. Đồng thời, sớm hướng dẫn quy trình, trình tự, thủ tục triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị để làm cơ sở triển khai thực hiện, tạo sự đồng bộ và thống nhất chung.
Trả lời:
(1) Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư là bước đầu tiên trong quá trình xây dựng, ban hành Quyết định đầu tư dự án, từ đó triển khai thực hiện dự án và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công. Khoản 5 Điều 40 của Luật Đầu tư công năm 2019 quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch gồm 04 bước và không quy định thời gian cụ thể cho từng bước.
Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công cũng không quy định thời gian cụ thể cho quá trình chuẩn bị đầu tư.
Thời gian chuẩn bị đầu tư phụ thuộc nhiều yếu tố (như tính chất, quy mô đầu tư, đặc thù của dự án, năng lực của các cơ quan, tổ chức liên quan đến việc chuẩn bị đầu tư các vấn đề phát sinh trong quá trình chuẩn bị đầu tư) nên khó quy định cụ thể.
(2) Đối với kiến nghị sớm hướng dẫn quy trình, trình tự, thủ tục triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị để làm cơ sở triển khai thực hiện, tạo sự đồng bộ và thống nhất chung: Đề nghị địa phương có văn bản gửi Bộ Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể về nội dung nêu trên.
Cho phép chính quyền cấp huyện được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn được phân cấp hằng năm. Đồng thời nghiên cứu bổ sung thêm quy định cho phép được điều chuyển vốn sang dự án khác đối với nguồn vốn năm trước chưa sử dụng hết đã được phép kéo dài sang năm sau nhưng khi thanh toán, quyết toán dự án còn thừa vốn để nhằm tăng tỷ lệ giải ngân chung.
Trả lời:
Nguyên nhân giải ngân vốn đầu tư công chậm trong giai đoạn 2016 - 2020 có nhiều nguyên nhân, khách quan, chủ quan, trong đó có nguyên nhân là quy định về việc giải ngân kế hoạch đầu tư công 02 năm (Điều 76 Luật Đầu tư công năm 2014). Do vậy, khi ban hành Luật Đầu tư công năm 2019, Quốc hội đã quy định thời gian thực hiện giải ngân vốn đầu tư công là 1 năm và thẩm quyền quyết định việc kéo dài kế hoạch vốn đầu tư công là Thủ tướng Chính phủ đối với vốn ngân sách trung ương và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với vốn ngân sách địa phương. Quy định này nhằm tăng cường tính kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm việc giải ngân tối đa kế hoạch vốn được giao hằng năm, hạn chế tình trạng kéo dài kế hoạch. Song song với việc quy định giải ngân vốn 01 năm và hạn chế tình trạng kéo dài kế hoạch năm, Luật Đầu tư công năm 2019 đã phân cấp rất mạnh cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong việc phân bổ, điều chuyển kế hoạch vốn hằng năm giữa các dự án trong nội bộ đơn vị mình, tạo sự linh hoạt trong việc sử dụng vốn được giao.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tiếp tục theo dõi, đánh giá, tổng kết quá trình thực hiện Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu hoàn thiện trong quá trình rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan để kịp thời, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công.
5. Nội dung kiến nghị các tỉnh Nam Định, Ninh Bình:
Bổ sung hướng dẫn Luật Đầu tư công (việc xác định các chi phí thuộc tổng mức đầu tư dự án và số bước thiết kế đối với dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng; công tác triển khai nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với trường hợp dự án có đơn vị thực hiện các nhiệm vụ lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư sau này không làm chủ đầu tư).
Trả lời:
Đối với dự án không có cấu phần xây dựng, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công đã quy định các nội dung về xác định các chi phí thuộc tổng mức đầu tư dự án (Điều 27) và số bước thiết kế (Điều 26). cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án căn cứ các quy định tại Nghị định và pháp luật chuyên ngành có liên quan để xác định các nội dung nêu trên.
Đối với việc triển khai nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, tại khoản 18 Điều 4 Luật Đầu tư công quy định nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư bao gồm các hoạt động để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án. Luật Đầu tư công và Nghị định số 40/2020/NĐ-CP đã quy định cụ thể về trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án đầu tư công. Theo đó, đối với dự án nhóm A, B, C do địa phương quản lý, Luật đã quy định cụ thể thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp dưới lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (các Điều 24, Điều 27). Đề nghị các địa phương căn cứ các quy định liên quan để triển khai thực hiện.
6. Nội dung kiến nghị của tỉnh An Giang:
Kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ trình Quốc hội ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư riêng khi đầu tư vào vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận kiến nghị của tỉnh An Giang về việc càn có cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư khi đầu tư vào vùng Đồng bằng sông Cửu Long và sẽ tổng hợp trên cơ sở đề xuất của các địa phương trong quá trình xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo chủ trương tại Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị khóa XIII về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Cừu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Trước mắt, đề nghị tỉnh An Giang nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù cụ thể, thuyết minh rõ sự cần thiết, cơ sở pháp lý gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét.
Sửa đổi các quy định pháp luật theo hướng cho phép tách công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập.
Trả lời:
Thực hiện yêu cầu của Quốc hội tại Nghị quyết số 29/2021/QH15, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng, trình Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội Đề án thí điểm việc tách công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng ra khỏi dự án đầu tư tại Tờ trình số 520/TTr-CP ngày 15/11/2021. Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Quốc hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang tiếp tục nghiên cứu, xây dựng Đề án và sẽ trình Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại thời điểm thích hợp.
Đồng thời, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã báo cáo Chính phủ trình Quốc hội ban hành Nghị quyết số 55/2022/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Khánh Hòa, Nghị quyết số 98/2023/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh, theo đó cho phép thí điểm việc tách công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập đối với dự án nhóm B thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi. Trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách thí điểm này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ kiến nghị việc sửa đổi các quy định liên quan tại Luật Đầu tư công để đẩy nhanh việc thực hiện công tác giải phóng mặt bằng đối với dự án đầu tư.
Việc tách công tác bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng ra khỏi dự án đầu tư công có thể tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án do công tác giải phóng mặt bằng triển khai song song với quá trình phê duyệt dự án đầu tư (hiện nay theo quy định của pháp luật đầu tư công, việc triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng thực hiện sau khi dự án có quyết định đầu tư). Tuy nhiên, việc tách công tác bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng thành một dự án riêng chưa bảo đảm xử lý căn cơ, toàn diện những khó khăn, vướng mắc của công tác này vì thực tế dự án giải phóng mặt bằng đã được tách riêng cũng vẫn gặp khó khăn, vướng mắc. Do đó, trong dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường[1] xem xét, sửa đổi nhiều cơ chế liên quan đến công tác này, trong đó bổ sung dự án đầu tư công thuộc đối tượng được tách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng.
8. Nội dung kiến nghị của tỉnh Lai Châu:
Đề nghị Chính phủ sửa đổi bổ sung thẩm quyền phê duyệt dự án đảm bảo thống nhất giữa khoản 2 Điều 10 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ và khoản 5 Điều 40 Luật Đầu tư công.
Trả lời:
Khoản 5 Điều 40 Luật Đầu tư công năm 2019 đã quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư như sau: a) Căn cứ nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư lập dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư trình người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định; b) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư; c) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định các nội dung dự toán theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức kinh phí nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư; d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư để người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt dự toán.
Luật Đầu tư công năm 2019 không giao Chính phủ hướng dẫn hoặc quy định chi tiết đối với khoản 5 Điều 40 nêu trên. Tuy nhiên, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số số 124/NQ-CP ngày 15/9/2022 về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 7503/BKHĐT-TH ngày 19/10/2022 gửi các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn về thẩm quyền phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án đầu tư công như sau: (i) Đối với dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng, thẩm quyền phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 62/2020/QH14 và Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; (ii) Đối với dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng, thẩm quyền phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 40 Luật Đầu tư công.
9. Nội dung kiến nghị tỉnh Quảng Nam:
9.1. Đề nghị nghiên cứu sửa đổi Luật Đầu tư công: (1) giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm, trong đó cần dự kiến cụ thể từng năm. Như vậy, các địa phương sẽ dễ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch từng năm cho phù hợp; (2) sửa Khoản 2 Điều 55: Đề nghị dự kiến tổng vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau bằng với tỷ lệ dự kiến tăng thu ngân sách của giai đoạn sau hoặc tốc độ tăng trưởng của giai đoạn sau. VD dự kiến tốc độ tăng trưởng giai đoạn sau so với giai đoạn trước là 10% thì tổng vốn đầu tư công của giai đoạn sau cũng tăng 10% so với giai đoạn trước; sửa Khoản 6 Điều 56: Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính”. Trường hợp, đối với những địa phương chưa thông qua HĐND tỉnh thì lấy ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo lại HĐND tỉnh trong kỳ họp gần nhất; sửa khoản 20 Điều 4: Nợ đọng XDCB là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó trong kế hoạch đầu tư công trung hạn; sửa Điều 61: Khoản 7: HĐND các cấp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn. Khoản 8: UBND các cấp quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn (trên cơ sở Nghị quyết của HĐND tỉnh) và hằng năm vốn ngân sách địa phương và báo cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
Trả lời:
(1) Đối với kiến nghị giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm, trong đó cần dự kiến cụ thể từng năm: Kế hoạch đầu tư công trung hạn được xây dựng căn cứ trên Kế hoạch tài chính 5 năm, do đó để bảo đảm đồng bộ, thống nhất giữa các quy định, việc đề xuất của địa phương nêu trên chỉ đáp ứng được khi sửa đổi quy định Luật Ngân sách nhà nước trong đó có việc xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm. Trên cơ sở đó mới có cơ sở để dự kiến cụ thể kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm ngay khi làm kế hoạch đầu tư công trung hạn.
(2) Về kiến nghị sửa Khoản 2 Điều 55: Đề nghị dự kiến tổng vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau bằng với tỷ lệ dự kiến tăng thu ngân sách của giai đoạn sau hoặc tốc độ tăng trưởng của giai đoạn sau. Ví dụ dự kiến tốc độ tăng trưởng giai đoạn sau so với giai đoạn trước là 10% thì tổng vốn đầu tư công của giai đoạn sau cũng tăng 10% so với giai đoạn trước.
Khoản 2 Điều 55 Luật Đầu tư công quy định: Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau với tổng mức vốn đầu tư công dự kiến bằng tổng mức vốn đầu tư công của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, thông báo tổng mức vốn đầu tư công dự kiến của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để làm căn cứ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định số 45/20187/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm: Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan dự kiến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu 05 năm giai đoạn sau gửi Bộ Tài chính làm căn cứ xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn sau.
Như vậy, tại thời điểm trước tháng 7 năm thứ 4 Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước chưa dự kiến chỉ tiêu kinh tế - xã hội, chưa xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm để dự kiến khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư nên quy định tại khoản 2 Điều 55 là phù hợp, bảo đảm tính khả thi về nguồn vốn, làm căn cứ cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập, thẩm định dự án đầu tư công.
(3) Đề nghị sửa khoản 6 Điều 56 Luật Đầu tư công: Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Trường hợp, đối với những địa phương chưa thông qua HĐND tỉnh thì lấy ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo lại HĐND tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, Thường trực Hội đồng nhân dân không phải là cấp chính quyền địa phương, do đó việc sửa đổi Luật Đầu tư công cần phải sửa cả Luật tổ chức chính quyền địa phương để bảo đảm đồng bộ, thống nhất.
(4) Đối với các nội dung kiến nghị khác như sửa khoản 20 Điều 4 (Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó trong kế hoạch đầu tư công trung hạn); sửa Điều 67: Khoản 7: HĐND các cấp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn. Khoản 8: UBND các cấp quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn (trên cơ sở Nghị quyết của HĐND tỉnh) và hằng năm vốn ngân sách địa phương và báo cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất: Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, tiếp thu khi sửa Luật Đầu tư công.
9.2. Đề nghị nghiên cứu sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 hướng dẫn Luật Đầu tư công: Hướng dẫn cụ thể, trong trường hợp dự án đã được quyết định đầu tư, đang trong quá trình thực hiện nhưng có điều chỉnh các nội dung về đầu tư như: mục tiêu, phạm vi, quy mô, thời gian thực hiện dự án,... nhưng không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt tại chủ trương đầu tư thì có lập các thủ tục trình cấp thẩm quyền để điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư công, một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công là: Quyết định đầu tư chương trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc không đúng với các nội dung về mục tiêu, phạm vi, quy mô, vượt tổng vốn đầu tư của chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Quyết định điều chỉnh tổng vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái với quy định của pháp luật về đầu tư công.
Vì vậy, trong trường hợp dự án đã được quyết định đầu tư, đang trong quá trình thực hiện nhưng có điều chỉnh các nội dung về đầu tư như: mục tiêu, phạm vi, quy mô nhưng không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt tại chủ trương đầu tư thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư.
9.3. Bổ sung quy định phải công chứng Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp: Thời gian qua, có xảy ra một số trường hợp giả mạo hồ sơ khi đăng ký thay đổi thành viên góp vốn dẫn đến khiếu kiện, tranh chấp. Đề nghị: Sửa đổi, bổ sung quy định của Luật Doanh nghiệp theo hướng Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp phải được công chứng trước khi thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để hạn chế tình trạng giả mạo hồ sơ.
Trả lời:
Luật Doanh nghiệp đã quy định cấm việc giả mạo hồ sơ khi đăng ký thay đổi thành viên góp vốn. Cụ thể, khoản 4 Điều 16 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định nghiêm cấm các hành vi “Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp”.
Bên cạnh hợp đồng chuyển nhượng vốn, quy định về hồ sơ đăng ký điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn yêu cầu nhiều tài liệu cần thiết khác để xác thực, chứng thực việc chuyển nhượng vốn như: Phải có sự xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và của các thành viên công ty có liên quan; được ghi nhận tại sổ đăng ký thành viên tại công ty; có tài liệu chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng vốn góp.
Cụ thể, khoản 2 Điều 52 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp quy định:
“2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
Đồng thời, khoản 8 Điều 52 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp cũng đã quy định rõ nhiệm vụ của cơ quan đăng ký kinh doanh trong việc “kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ” khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH có bản chất pháp lý và kinh tế giống như việc chuyển nhượng cổ phần tại các công ty cổ phần. Trong trường hợp bổ sung quy định bắt buộc công chứng hợp đồng chuyển nhượng vốn tại công ty TNHH mà không áp dụng đối với công ty cổ phần thì chưa đảm bảo tính thống nhất pháp luật, bất bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp. Trường hợp bổ sung quy định bắt buộc công chứng hợp đồng chuyển nhượng vốn, cổ phần đối với mọi loại hình doanh nghiệp sẽ tạo thêm chi phí tuân thủ pháp luật rất lớn cho người dân, doanh nghiệp, đồng thời cũng chưa cần thiết và không hợp lý nhất là đối với các giao dịch cổ phần trên thị trường chứng khoán.
Bộ luật Dân sự và pháp luật chuyên ngành đã quy định phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng góp vốn bằng nhà ở, quyền sở dụng đất, nhưng không có quy định bắt buộc về việc công chứng, chứng thực các hợp đồng chuyển nhượng vốn góp bằng tiền.
Do đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận kiến nghị của địa phương về tình trạng giả mạo hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên góp vốn và sẽ nghiên cứu kỹ lưỡng, thận trọng, xác định rõ nguyên nhân, nhất là nguyên nhân do quy định pháp luật để có cơ sở kiến nghị các phương án xử lý phù hợp trên nguyên tắc giảm gánh nặng chi phí tuân thủ pháp luật cho người dân, doanh nghiệp và đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ giữa Bộ luật Dân sự, Luật Công chứng, các luật chuyên ngành và Luật Doanh nghiệp. Trong trường hợp xét thấy tình trạng giả mạo hồ sơ khi đăng ký thay đổi thành viên góp vốn có nguyên nhân từ thực thi pháp luật thì phương án sửa đổi, bổ sung văn bản hướng dẫn pháp luật về dân sự, hình sự và xử lý vi phạm sẽ có hiệu quả, cần thiết và hợp lý hơn phương án bổ sung quy định tại Luật Doanh nghiệp./.
1. UBND tỉnh Cao Bằng
2. UBND tỉnh Thái Nguyên
3. UBND tỉnh Hòa Bình
4. UBND tỉnh Sơn La
5. UBND tỉnh Lai Châu
6. UBND tỉnh Hải Dương
7. UBND tỉnh Vĩnh Phúc
8. UBND tỉnh Bắc Ninh
9. UBND tỉnh Hà Nam
10. UBND tỉnh Nam Định
11. UBND tỉnh Ninh Bình
12. UBND tỉnh Hà Tĩnh
13. UBND tỉnh Quảng Bình
14. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
15. UBND tỉnh Quảng Nam
16. UBND tỉnh Bình Định
17. UBND tỉnh Bình Thuận
18. UBND tỉnh Kon Tum
19. UBND tỉnh Bình Dương
20. UBND tỉnh Bến Tre
21. UBND tỉnh Sóc Trăng
22. UBND tỉnh An Giang