Công văn 2809/SGDĐT-QLT năm 2025 hướng dẫn công tác chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên từ năm học 2025-2026 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 2809/SGDĐT-QLT |
Ngày ban hành | 21/07/2025 |
Ngày có hiệu lực | 21/07/2025 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Người ký | Trần Thế Cương |
Lĩnh vực | Giáo dục |
UBND THÀNH PHỐ HÀ
NỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2809/SGDĐT-QLT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2025 |
Kính gửi: |
- Hiệu trưởng trường trung học phổ thông, trường phổ
thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp trung học phổ thông); |
Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BGDDT ngày 03/8/2022; Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020; Quy chế tổ chức và hoạt động trường THPT chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 05/2023/TT-BGDĐT ngày 28/02/2023 (gọi tắt là Quy chế trường chuyên); Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông năng khiếu thể dục, thể thao ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BGDĐT ngày 12/3/2021 (gọi tắt là Quy chế trường năng khiếu thể dục, thể thao); Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú ban hành kèm theo Thông tư 04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/02/2023 (gọi tắt là Quy chế trường phổ thông dân tộc nội trú); Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) ban hành kèm theo Thông tư số 01/2023/TT-BGDĐT ngày 06/01/2023; Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 06/01/2023 về việc hướng dẫn chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập cấp THPT; Công văn số 2822/BGDĐT-GDTrH ngày 08/6/2023 về việc thực hiện chuyển trường đối với học sinh phổ thông; Công văn số 6027/BGDĐT-GDTX ngày 15/11/2022 về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập trong chương trình GDTX cấp THPT;
Căn cứ Quyết định số 405/QĐ-SGDĐT ngày 21/02/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội về việc ủy quyền cho Hiệu trưởng các trường THPT và THPT có nhiều cấp học trong đó có cấp cao nhất là THPT thực hiện giải quyết một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội thành phố Hà Nội.
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội hướng dẫn công tác chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp THPT), học viên học tại các trung tâm GDNN-GDTX (sau đây gọi chung là các đơn vị) từ năm học 2025-2026, cụ thể như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Việc chuyển trường và tiếp nhận học sinh phải thực hiện công khai, đúng quy định, đảm bảo đúng chỉ tiêu tuyển sinh được giao và sĩ số học sinh không vượt quá quy định tại Điều lệ trường học của các cấp học. Đối tượng học sinh chuyển trường là những học sinh chuyển nơi cư trú theo cha (hoặc mẹ hoặc người giám hộ); học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về gia đình cần chuyển trường để có điều kiện thuận lợi hơn trong học tập; học sinh có lý do thực sự chính đáng để phải chuyển trường. Đối tượng học sinh xin học lại là những học sinh xin tiếp tục đi học sau thời gian nghỉ nhưng còn trong độ tuổi quy định của cấp học.
2. Việc chuyển trường từ trường THPT tư thục sang trường THPT công lập chỉ được xem xét, giải quyết theo quy định tại mục 3, Điều 2 trong Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BGDĐT ngày 03/8/2022.
3. Việc chuyển trường từ trường THPT sang trường THPT chuyên biệt (phổ thông dân tộc nội trú, trường chuyên, trường năng khiếu thể dục thể thao) thực hiện theo Quy chế riêng của loại hình trường chuyên biệt đó do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định (Quy chế trường phổ thông dân tộc nội trú, Quy chế trường chuyên, Quy chế trường năng khiếu thể dục, thể thao). Chuyển trường học sinh vào lớp song ngữ tiếng Pháp chỉ thực hiện cho các học sinh đang theo học Chương trình song ngữ tiếng Pháp. Chuyển trường, tuyển bổ sung học sinh vào các lớp học theo chương trình thí điểm đào tạo song bằng vận dụng theo Điều 18, Điều 19 của Quy chế trường chuyên.
4. Học sinh từ các tỉnh, thành phố khác chuyển đến các trường THPT công lập của thành phố Hà Nội là học sinh đang học tại các trường công lập tại các tỉnh, thành phố và học sinh (hoặc cha, mẹ, người giám hộ) phải có nơi thường trú tại thành phố Hà Nội. Các trường hợp khác chỉ được chuyển đến các trường THPT tư thục hoặc trung tâm GDNN-GDTX.
5. Không lợi dụng việc chuyển trường để làm thay đổi kết quả học tập và rèn luyện của học sinh hoặc buộc học sinh phải chuyển trường.
6. Việc chuyển trường và tiếp nhận học sinh không phụ thuộc vào sách giáo khoa được lựa chọn khác nhau giữa trường nơi chuyển đi và trường nơi chuyển đến.
Học sinh THPT sau khi đã hoàn thành chương trình, được lên lớp trên thì được chuyển trường; khi chuyển trường, nếu học sinh có nguyện vọng chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập thì thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 06/01/2023.
Học viên tại trung tâm GDNN-GDTX sau khi đã hoàn thành chương trình, được lên lớp trên thì được chuyển trường; khi chuyển trường, nếu học viên có nguyện vọng chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập, thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 6027/BGDĐT-GDTX ngày 15/11/2022.
Nhà trường nơi tiếp nhận học sinh cần có các giải pháp phù hợp hỗ trợ học sinh bổ sung kiến thức, kĩ năng của môn học mới để học sinh có đủ năng lực học tiếp môn học mới ở lớp học tiếp theo.
Học sinh học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006, xin học lại sau thời gian nghỉ và còn trong độ tuổi quy định của cấp học sẽ học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 của lớp xin học lại theo hướng dẫn kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2025-2026 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị (về chỉ tiêu tuyển sinh được giao, sĩ số, điểm chuẩn trúng tuyển vào lớp 10 THPT (nếu có), trình độ học sinh, ...), các đơn vị xây dựng kế hoạch tiếp nhận học sinh chuyển trường và xin học lại (nếu có) đảm bảo đúng quy định tại các văn bản hướng dẫn hiện hành, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, phê duyệt và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của đơn vị.
8. Các trường hợp đặc biệt, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
II. THỦ TỤC CHUYỂN TRƯỜNG VÀ XIN HỌC LẠI ĐỐI VỚI HỌC SINH TRONG NƯỚC
1. Hồ sơ chuyển trường gồm
a) Đơn xin chuyển trường do cha, mẹ hoặc người giám hộ ký; trường hợp học sinh chuyển từ các tỉnh, thành phố khác về Hà Nội, đơn xin chuyển trường phải có ý kiến tiếp nhận của Thủ trưởng đơn vị xin chuyển đến.
b) Học bạ bản chính (trường hợp học sinh phải chuyển trường vào giữa năm học, học sinh phải có Bảng kết quả học tập do trường nơi chuyển đi cấp).
c) Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10 THPT (đối với học sinh từ các tỉnh, thành phố khác chuyển đến các trường THPT của thành phố Hà Nội) do Sở Giáo dục và Đào tạo cấp, trong đó quy định cụ thể loại hình trường được tuyển (công lập, tư thục hoặc giáo dục thường xuyên).
d) Giấy giới thiệu chuyển trường do Thủ trưởng đơn vị nơi đi cấp;
đ) Giấy giới thiệu chuyển trường do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đi cấp (đối với học sinh từ các tỉnh, thành phố khác chuyển đến các trường THPT của thành phố Hà Nội mà các tỉnh, thành phố đó chưa thực hiện phân cấp thẩm quyền giải quyết thủ tục chuyển trường của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cho Hiệu trưởng các trường).
2. Thủ tục chuyển trường
a) Chuyển đi:
Bước 1. Học sinh nộp Đơn xin chuyển trường do cha, hoặc mẹ hoặc người giám hộ ký có ý kiến tiếp nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi đến cho Thủ trưởng đơn vị nơi đi;
Bước 2. Thủ trưởng đơn vị nơi đi ký xác nhận Đơn xin chuyển trường của học sinh, cấp Giấy giới thiệu và trả hồ sơ (theo các thành phần tại khoản 1 phần II của Công văn này) cho học sinh theo đúng thời gian quy định; Đối với học sinh chuyển đi tỉnh ngoài, trường nơi đi liên hệ và tiếp nhận từ Sở Giáo dục và Đào tạo Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10 THPT để trả cùng hồ sơ cho học sinh.
UBND THÀNH PHỐ HÀ
NỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2809/SGDĐT-QLT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2025 |
Kính gửi: |
- Hiệu trưởng trường trung học phổ thông, trường phổ
thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp trung học phổ thông); |
Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BGDDT ngày 03/8/2022; Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020; Quy chế tổ chức và hoạt động trường THPT chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 05/2023/TT-BGDĐT ngày 28/02/2023 (gọi tắt là Quy chế trường chuyên); Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông năng khiếu thể dục, thể thao ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BGDĐT ngày 12/3/2021 (gọi tắt là Quy chế trường năng khiếu thể dục, thể thao); Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú ban hành kèm theo Thông tư 04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/02/2023 (gọi tắt là Quy chế trường phổ thông dân tộc nội trú); Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) ban hành kèm theo Thông tư số 01/2023/TT-BGDĐT ngày 06/01/2023; Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 06/01/2023 về việc hướng dẫn chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập cấp THPT; Công văn số 2822/BGDĐT-GDTrH ngày 08/6/2023 về việc thực hiện chuyển trường đối với học sinh phổ thông; Công văn số 6027/BGDĐT-GDTX ngày 15/11/2022 về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập trong chương trình GDTX cấp THPT;
Căn cứ Quyết định số 405/QĐ-SGDĐT ngày 21/02/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội về việc ủy quyền cho Hiệu trưởng các trường THPT và THPT có nhiều cấp học trong đó có cấp cao nhất là THPT thực hiện giải quyết một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội thành phố Hà Nội.
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội hướng dẫn công tác chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp THPT), học viên học tại các trung tâm GDNN-GDTX (sau đây gọi chung là các đơn vị) từ năm học 2025-2026, cụ thể như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Việc chuyển trường và tiếp nhận học sinh phải thực hiện công khai, đúng quy định, đảm bảo đúng chỉ tiêu tuyển sinh được giao và sĩ số học sinh không vượt quá quy định tại Điều lệ trường học của các cấp học. Đối tượng học sinh chuyển trường là những học sinh chuyển nơi cư trú theo cha (hoặc mẹ hoặc người giám hộ); học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về gia đình cần chuyển trường để có điều kiện thuận lợi hơn trong học tập; học sinh có lý do thực sự chính đáng để phải chuyển trường. Đối tượng học sinh xin học lại là những học sinh xin tiếp tục đi học sau thời gian nghỉ nhưng còn trong độ tuổi quy định của cấp học.
2. Việc chuyển trường từ trường THPT tư thục sang trường THPT công lập chỉ được xem xét, giải quyết theo quy định tại mục 3, Điều 2 trong Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BGDĐT ngày 03/8/2022.
3. Việc chuyển trường từ trường THPT sang trường THPT chuyên biệt (phổ thông dân tộc nội trú, trường chuyên, trường năng khiếu thể dục thể thao) thực hiện theo Quy chế riêng của loại hình trường chuyên biệt đó do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định (Quy chế trường phổ thông dân tộc nội trú, Quy chế trường chuyên, Quy chế trường năng khiếu thể dục, thể thao). Chuyển trường học sinh vào lớp song ngữ tiếng Pháp chỉ thực hiện cho các học sinh đang theo học Chương trình song ngữ tiếng Pháp. Chuyển trường, tuyển bổ sung học sinh vào các lớp học theo chương trình thí điểm đào tạo song bằng vận dụng theo Điều 18, Điều 19 của Quy chế trường chuyên.
4. Học sinh từ các tỉnh, thành phố khác chuyển đến các trường THPT công lập của thành phố Hà Nội là học sinh đang học tại các trường công lập tại các tỉnh, thành phố và học sinh (hoặc cha, mẹ, người giám hộ) phải có nơi thường trú tại thành phố Hà Nội. Các trường hợp khác chỉ được chuyển đến các trường THPT tư thục hoặc trung tâm GDNN-GDTX.
5. Không lợi dụng việc chuyển trường để làm thay đổi kết quả học tập và rèn luyện của học sinh hoặc buộc học sinh phải chuyển trường.
6. Việc chuyển trường và tiếp nhận học sinh không phụ thuộc vào sách giáo khoa được lựa chọn khác nhau giữa trường nơi chuyển đi và trường nơi chuyển đến.
Học sinh THPT sau khi đã hoàn thành chương trình, được lên lớp trên thì được chuyển trường; khi chuyển trường, nếu học sinh có nguyện vọng chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập thì thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 06/01/2023.
Học viên tại trung tâm GDNN-GDTX sau khi đã hoàn thành chương trình, được lên lớp trên thì được chuyển trường; khi chuyển trường, nếu học viên có nguyện vọng chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập, thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 6027/BGDĐT-GDTX ngày 15/11/2022.
Nhà trường nơi tiếp nhận học sinh cần có các giải pháp phù hợp hỗ trợ học sinh bổ sung kiến thức, kĩ năng của môn học mới để học sinh có đủ năng lực học tiếp môn học mới ở lớp học tiếp theo.
Học sinh học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006, xin học lại sau thời gian nghỉ và còn trong độ tuổi quy định của cấp học sẽ học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 của lớp xin học lại theo hướng dẫn kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2025-2026 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị (về chỉ tiêu tuyển sinh được giao, sĩ số, điểm chuẩn trúng tuyển vào lớp 10 THPT (nếu có), trình độ học sinh, ...), các đơn vị xây dựng kế hoạch tiếp nhận học sinh chuyển trường và xin học lại (nếu có) đảm bảo đúng quy định tại các văn bản hướng dẫn hiện hành, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, phê duyệt và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của đơn vị.
8. Các trường hợp đặc biệt, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
II. THỦ TỤC CHUYỂN TRƯỜNG VÀ XIN HỌC LẠI ĐỐI VỚI HỌC SINH TRONG NƯỚC
1. Hồ sơ chuyển trường gồm
a) Đơn xin chuyển trường do cha, mẹ hoặc người giám hộ ký; trường hợp học sinh chuyển từ các tỉnh, thành phố khác về Hà Nội, đơn xin chuyển trường phải có ý kiến tiếp nhận của Thủ trưởng đơn vị xin chuyển đến.
b) Học bạ bản chính (trường hợp học sinh phải chuyển trường vào giữa năm học, học sinh phải có Bảng kết quả học tập do trường nơi chuyển đi cấp).
c) Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10 THPT (đối với học sinh từ các tỉnh, thành phố khác chuyển đến các trường THPT của thành phố Hà Nội) do Sở Giáo dục và Đào tạo cấp, trong đó quy định cụ thể loại hình trường được tuyển (công lập, tư thục hoặc giáo dục thường xuyên).
d) Giấy giới thiệu chuyển trường do Thủ trưởng đơn vị nơi đi cấp;
đ) Giấy giới thiệu chuyển trường do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đi cấp (đối với học sinh từ các tỉnh, thành phố khác chuyển đến các trường THPT của thành phố Hà Nội mà các tỉnh, thành phố đó chưa thực hiện phân cấp thẩm quyền giải quyết thủ tục chuyển trường của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cho Hiệu trưởng các trường).
2. Thủ tục chuyển trường
a) Chuyển đi:
Bước 1. Học sinh nộp Đơn xin chuyển trường do cha, hoặc mẹ hoặc người giám hộ ký có ý kiến tiếp nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi đến cho Thủ trưởng đơn vị nơi đi;
Bước 2. Thủ trưởng đơn vị nơi đi ký xác nhận Đơn xin chuyển trường của học sinh, cấp Giấy giới thiệu và trả hồ sơ (theo các thành phần tại khoản 1 phần II của Công văn này) cho học sinh theo đúng thời gian quy định; Đối với học sinh chuyển đi tỉnh ngoài, trường nơi đi liên hệ và tiếp nhận từ Sở Giáo dục và Đào tạo Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10 THPT để trả cùng hồ sơ cho học sinh.
Bước 3. Đơn vị nơi đi và đơn vị nơi đến hoàn thành việc chuyển dữ liệu trên cơ sở dữ liệu Ngành theo đúng thời gian quy định.
b) Chuyển đến:
Bước 1. Căn cứ vào Kế hoạch tiếp nhận học sinh chuyển trường và xin học lại (nếu có) đã được Sở Giáo dục và đào tạo phê duyệt và công khai tại Cổng thông tin điện tử của đơn vị, học sinh đến liên hệ và nộp hồ sơ tại đơn vị xin chuyển đến;
Bước 2. Thủ trưởng đơn vị nơi chuyển đến ghi ý kiến tiếp nhận (có đóng dấu) vào Đơn xin chuyển trường của học sinh sau khi kiểm tra hồ sơ của học sinh đảm bảo đầy đủ, hợp lệ;
Bước 3. Học sinh hoàn tất hồ sơ tại đơn vị nơi chuyển đi (theo các thành phần quy định tại khoản 1 phần II của Công văn này), nộp cho đơn vị nơi chuyển đến theo đúng thời gian quy định;
Bước 4. Đơn vị nơi đi và đơn vị nơi đến hoàn thành việc chuyển dữ liệu trên cơ sở dữ liệu Ngành theo đúng thời gian quy định.
c) Thời gian giải quyết chuyển trường: Mỗi năm học có hai đợt giải quyết chuyển trường cho học sinh (Đợt 1 vào đầu năm học, trước khi khai giảng năm học mới; Đợt 2 vào đầu học kỳ II), thời gian cụ thể Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội sẽ thông báo hằng năm căn cứ theo khung kế hoạch thời gian năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của UBND Thành phố. Trường hợp đặc biệt, ngoài thời gian quy định trên Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội xem xét, quyết định.
3. Hồ sơ, thủ tục xin học lại
a) Hồ sơ:
- Đơn xin học lại do học sinh ký (có ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ);
- Học bạ của lớp hoặc cấp học đã học (bản chính);
- Bằng tốt nghiệp THCS (bản chính hoặc bản sao hợp lệ);
- Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10 THPT hoặc Bản sao danh sách trúng tuyển vào lớp 10 THPT do Sở Giáo dục và Đào tạo cấp;
- Giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú về việc chấp hành chính sách, pháp luật tại địa phương trong thời gian nghỉ học.
b) Thủ tục xin học lại tại trường cũ:
Hiệu trưởng nhà trường cho phép nhập học sau khi đã kiểm tra hồ sơ.
c) Thủ tục tại trường khác:
Bước 1. Học sinh đến liên hệ và nộp hồ sơ tại đơn vị xin học lại tại trường khác theo đúng kế hoạch đã được công khai tại Cổng thông tin điện tử của đơn vị.
Bước 2. Thủ trưởng đơn vị ghi ý kiến tiếp nhận (có đóng dấu) vào Đơn xin học lại của học sinh sau khi kiểm tra hồ sơ của học sinh theo quy định tại điểm a khoản 3 phần II của Công văn này đảm bảo đầy đủ, hợp lệ;
Bước 3. Đơn vị tiếp nhận học sinh hoàn thành việc cập nhật dữ liệu trên cơ sở dữ liệu Ngành theo đúng quy định.
d) Trường hợp xin học lại vào lớp 10: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định trên cơ sở kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của học sinh trước khi nghỉ học.
đ) Việc xin học lại được thực hiện trong thời gian hè trước khi khai giảng năm học mới.
III. CHUYỂN TRƯỜNG VÀ TUYỂN BỔ SUNG VÀO TRƯỜNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC, THỂ THAO
Thực hiện theo Điều 8 của Quy chế trường năng khiếu thể dục, thể thao.
IV. CHUYỂN TRƯỜNG, HỌC LẠI ĐỐI VỚI HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1. Đối tượng: Học sinh đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc tại các trường được quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy chế trường phổ thông dân tộc nội trú.
2. Quy trình, thủ tục: Thực hiện theo hướng dẫn tại phần II của Công văn này.
V. THỦ TỤC TIẾP NHẬN HỌC SINH VIỆT NAM VỀ NƯỚC
1. Đối tượng học sinh Việt Nam về nước
a) Học sinh học ở nước ngoài diện được cấp học bổng theo các hiệp định, thỏa thuận giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế.
b) Học sinh học ở nước ngoài theo diện du học tự túc hoặc theo hợp đồng đào tạo giữa các cơ sở giáo dục của Việt Nam với các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
c) Học sinh theo cha, mẹ hoặc người giám hộ làm việc ở nước ngoài, học sinh Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Các điều kiện
a) Điều kiện về văn bằng
- Học sinh vào học tại trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX phải có văn bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp THCS tương đương bằng tốt nghiệp THCS của Việt Nam.
- Học sinh đã học ở Việt Nam, sau thời gian học ở nước ngoài, khi về nước phải có bằng tốt nghiệp bậc học đã học ở Việt Nam.
b) Điều kiện về tuổi
Học sinh Việt Nam ở nước ngoài về nước thì năm xin học được gia hạn thêm 03 tuổi so với tuổi quy định của cấp học.
c) Điều kiện về chương trình học tập
- Chương trình học tập ở nước ngoài phải có nội dung tương đương với chương trình giáo dục của Việt Nam với những môn thuộc nhóm khoa học tự nhiên. Với những môn thuộc nhóm khoa học xã hội và nhân văn, học sinh phải bổ túc thêm kiến thức cho phù hợp với chương trình giáo dục của Việt Nam.
- Những học sinh chưa hoàn thành chương trình của một lớp học ở nước ngoài xin chuyển về học tiếp lớp học tương đương tại trường THPT ở Việt Nam phải được nhà trường nơi tiếp nhận kiểm tra trình độ theo chương trình quy định của lớp học đó.
- Học sinh có nguyện vọng vào học trường chuyên biệt (phổ thông dân tộc nội trú, trường chuyên, trường năng khiếu thể dục thể thao) phải thực hiện theo Quy chế riêng của loại hình trường chuyên biệt đó (Quy chế trường phổ thông dân tộc nội trú, Quy chế trường chuyên, Quy chế trường năng khiếu thể dục, thể thao).
3. Hồ sơ học sinh
a) Đơn xin học do cha, mẹ hoặc người giám hộ ký, có ý kiến tiếp nhận của Thủ trưởng đơn vị xin chuyển đến.
b) Học bạ hoặc giấy xác nhận của nhà trường về kết quả học tập của các lớp học trước đó (bản gốc và bản dịch sang tiếng Việt có chứng thực).
c) Giấy chứng nhận tốt nghiệp của lớp hoặc bậc học dưới tại nước ngoài (bản gốc và bản dịch sang tiếng Việt).
d) Bằng tốt nghiệp THCS tại Việt Nam trước khi ra nước ngoài (nếu có).
đ) Bản sao Giấy khai sinh, kể cả học sinh được sinh ra ở nước ngoài.
e) Bảng kết quả kiểm tra trình độ của học sinh (nếu có) có xác nhận của đơn vị nơi chuyển đến.
4. Thủ tục tiếp nhận
a) Học sinh liên hệ tại đơn vị xin chuyển đến, sau khi có ý kiến tiếp nhận của trường, học sinh nộp hồ sơ tại Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, căn cứ vào thực tế của đơn vị xin chuyển đến (chỉ tiêu, sĩ số, trình độ học sinh, ...) và hồ sơ của học sinh, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội sẽ xem xét, giải quyết và giới thiệu về trường.
b) Đối với các học sinh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 của Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BGDĐT ngày 03/8/2022 thì nhà trường tổ chức kiểm tra trình độ học sinh. Với những môn học không có theo chương trình giáo dục của Việt Nam, yêu cầu học sinh phải hoàn thành nội dung của môn học đó và có kiểm tra sau khóa học.
VI. THỦ TỤC TIẾP NHẬN HỌC SINH NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
1. Đối tượng học sinh người nước ngoài
Học sinh người nước ngoài được xem xét, tiếp nhận vào học tại trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX ở Việt Nam gồm:
a) Học sinh diện được cấp học bổng theo các hiệp định, thỏa thuận giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế.
b) Học sinh diện tự túc theo hợp đồng đào tạo giữa các cơ sở giáo dục của Việt Nam với các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
c) Học sinh theo cha, mẹ hoặc người giám hộ sang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
2. Các điều kiện
a) Điều kiện về văn bằng
Học sinh người nước ngoài có nguyện vọng vào học tại các trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX phải có Giấy chứng nhận tốt nghiệp tương đương bằng tốt nghiệp của Việt Nam được quy định tại Luật Giáo dục Việt Nam đối với từng bậc học, cấp học.
b) Điều kiện về sức khoẻ và tuổi
- Học sinh phải được kiểm tra sức khoẻ khi nhập học;
- Trường hợp mắc các bệnh xã hội, bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam thì được trả ngay về nước;
- Khi mắc các bệnh thông thường phải điều trị trong vòng 03 tháng, nếu không đủ sức khỏe cũng được trả về nước.
c) Học sinh người nước ngoài trong năm xin học tại Việt Nam được gia hạn thêm 03 tuổi so với tuổi quy định của cấp học.
3. Hồ sơ học sinh: Học sinh phải có đầy đủ hồ sơ bằng tiếng Việt, gồm:
a) Đơn xin học do cha, mẹ hoặc người giám hộ ký, có ý kiến tiếp nhận của Thủ trưởng đơn vị xin chuyển đến.
b) Bản tóm tắt lý lịch.
c) Bản sao và bản dịch sang tiếng Việt các giấy chứng nhận cần thiết được quy định tại điểm a khoản 1 phần IV của Công văn này (có công chứng hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước gửi đào tạo).
d) Học bạ hoặc giấy xác nhận của nhà trường về kết quả học tập của các lớp học trước đó (bản dịch sang tiếng Việt có chứng thực)
đ) Giấy chứng nhận sức khoẻ (do cơ quan y tế có thẩm quyền của nước gửi đào tạo cấp trước khi đến Việt Nam không quá 6 tháng).
e) Ảnh cỡ 4x6 cm (chụp không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ).
4. Thời hạn đào tạo
Thời hạn đào tạo đối với học sinh người nước ngoài vào học tại các trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX ở Việt Nam được thực hiện như đối với công dân Việt Nam theo quy định của Luật Giáo dục.
5. Ngôn ngữ học tập
a) Trong thời gian học tập tại trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX ở Việt Nam, học sinh người nước ngoài học các môn học bằng tiếng Việt như đối với học sinh Việt Nam.
b) Học sinh chưa biết tiếng Việt sẽ phải học qua chương trình đào tạo tiếng Việt dự bị, khi học hết chương trình phải được kiểm tra trình độ tiếng Việt trước khi vào học chính khoá. Thời gian học dự bị được quy định căn cứ theo yêu cầu trình độ tiếng Việt của từng bậc học và đối tượng học sinh, nhưng không quá 01 năm học.
c) Học sinh người nước ngoài được phép lựa chọn học môn Ngoại ngữ có trong chương trình học và không trùng với ngôn ngữ đang sử dụng.
6. Chế độ tài chính
Tiêu chuẩn, chế độ đảm bảo sinh hoạt, học tập, các chế độ bảo hiểm, khám chữa bệnh, tiền vé máy bay lượt đến Việt Nam và lượt về nước (kể cả trường hợp về nước trước thời hạn với mọi lý do) và các khoản tài chính khác liên quan đến học sinh được giải quyết theo Hiệp định, thoả thuận hoặc hợp đồng đào tạo đã kí kết hoặc do cha, mẹ hoặc người giám hộ của học sinh trang trải tương ứng với từng đối tượng học sinh người nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BGDĐT ngày 03/8/2022.
7. Thủ tục tiếp nhận
a) Đối với học sinh diện được cấp học bổng theo các Hiệp định, thỏa thuận giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế: Thực hiện theo Hiệp định đã được ký kết.
b) Đối với học sinh diện tự túc theo hợp đồng đào tạo giữa các cơ sở giáo dục của Việt Nam với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc học sinh theo cha, mẹ hoặc người giám hộ sang sinh sống và làm việc tại Việt Nam: Học sinh liên hệ tại đơn vị xin chuyển đến, sau khi có ý kiến tiếp nhận của nhà trường, học sinh nộp hồ sơ tại Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội; Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và giới thiệu về trường.
8. Trách nhiệm và quyền của học sinh người nước ngoài học tại Việt Nam
a) Tuân thủ pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tôn trọng phong tục, tập quán Việt Nam.
b) Thực hiện Điều lệ trường trung học, các nội quy về học tập và sinh hoạt.
c) Được hưởng quyền như học sinh Việt Nam theo quy định của Điều lệ trường trung học.
d) Được khen thưởng, bị xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ nhà trường các cấp học và pháp luật Việt Nam.
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội yêu cầu ông (bà) Hiệu trưởng các trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp THPT), Giám đốc các trung tâm GDNN-GDTX thực hiện nghiêm túc những nội dung hướng dẫn trên, xây dựng kế hoạch tiếp nhận học sinh chuyển trường và học lại (nếu có) theo đúng quy định, thông báo công khai trên cổng điện tử của trường để cha mẹ học sinh và học sinh biết cùng thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo bằng văn bản để kịp thời xem xét, giải quyết./.
|
GIÁM ĐỐC |
PHỤ LỤC
LỊCH CHUYỂN TRƯỜNG
VÀ TIẾP NHẬN HỌC SINH THPT NĂM HỌC 2025-2026
(Kèm theo Công văn số 2809/SGDĐT-QLT ngày 21/7/2025 của Sở Giáo dục và Đào
tạo)
Thời gian thực hiện |
Đơn vị thực hiện |
Nội dung công việc |
Đợt 1 (đầu năm học 2025-2026): Từ 05/8/2025 đến 04/9/2025 |
||
Từ ngày 04/8/2025 đến ngày 10/8/2025 |
Trường |
Xây dựng kế hoạch tiếp nhận học sinh chuyển trường và học lại (nếu có) đợt đầu năm học 2025-2026 |
Từ ngày 11/8/2025 đến ngày 13/8/2025 |
Trường |
Nộp kế hoạch tiếp nhận học sinh chuyển trường và học lại (nếu có) theo mẫu đợt đầu năm học 2025-2026 về Sở Giáo dục và Đào tạo (qua phòng QLT&KĐCLGD) |
Từ ngày 14/8/2025 đến ngày 18/8/2025 |
Trường |
Tiếp nhận kế hoạch tiếp nhận học sinh chuyển trường và học lại đợt đầu năm học 2025-2026 đã được Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, Công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của trường |
Từ ngày 19/8/2025 đến ngày 25/8/2025 |
Trường |
Trực hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ xin chuyển trường, hồ sơ xin học lại (nếu có) |
Từ ngày 26/8/2025 đến ngày 29/8/2025 |
Trường |
- Công bố công khai danh sách học sinh chuyển đến và học sinh học lại tại đơn vị trên cổng thông tin điện tử; - Trường có học sinh chuyển đi và trường tiếp nhận học sinh chuyển đến thực hiện thao tác chuyển dữ liệu trên phần mềm sổ điểm điện tử tại địa chỉ http://csdl.hanoi.edu.vn/ - Trường tiếp nhận học sinh học lại cập nhật thông tin học sinh trên phần mềm sổ điểm điện tử tại địa chỉ http://csdl.hanoi.edu.vn/ |
Chậm nhất ngày 04/9/2025 |
Trường |
- Hoàn thành thông báo kết quả, cấp phiếu vào lớp cho những học sinh được tiếp nhận. - Báo cáo kết quả tiếp nhận học sinh chuyển trường, học lại đợt đầu năm học 2025-2026 về Sở Giáo dục và Đào tạo |
Đợt 2 (đầu học kỳ II năm học 2025-2026): dự kiến Từ 04/01/2026 đến 21/01/2026 |
||
Từ ngày 05/01/2026 Đến ngày 07/01/2026 |
Trường |
Nộp kế hoạch tiếp nhận học sinh chuyển trường đợt đầu học kỳ II năm học 2025-2026 về Sở Giáo dục và Đào tạo (qua phòng QLT&KĐCLGD) |
Từ ngày 08/01/2026 Đến ngày 11/01/2026 |
Trường |
Tiếp nhận kế hoạch tiếp nhận học sinh chuyển trường và học lại đợt đầu học kỳ II năm học 2025-2026 đã được Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, Công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của trường |
Từ ngày 12/01/2026 đến ngày 16/01/2026 |
Trường |
Trực hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ xin chuyển trường đợt đầu học kỳ II năm học 2025-2026 |
Từ ngày 19/01/2026 đến ngày 20/01/2026 |
Truông |
- Công bố công khai danh sách học sinh chuyển đến tại đơn vị trên cổng thông tin điện tử của trường; - Trường có học sinh chuyển đi và trường tiếp nhận học sinh chuyển đến thực hiện thao tác chuyển dữ liệu trên phần mềm sổ điểm điện tử tại địa chỉ http://csdI.hanoi.edu.vn/ |
Chậm nhất ngày 21/01/2026 |
Trường |
- Hoàn thành thông báo kết quả, cấp phiếu vào lớp cho những học sinh được tiếp nhận. - Báo cáo kết quả tiếp nhận học sinh chuyển trường đợt đầu học kỳ II năm học 2025-2026) về Sở Giáo dục và Đào tạo |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN XIN CHUYỂN TRƯỜNG
(Chuyển đi và đến trong nước)
Kính gửi: |
|
|
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo1 (nơi đến) ..................................................... - Hiệu trưởng trường (nơi đến): ............................................................................ - Hiệu trưởng trường (nơi đi): ................................................................................ |
Tôi tên là: .......................................................................................................................................
Cha (mẹ, người giám hộ) học sinh: .............................. ………………………………………….
Số định danh cá nhân của học sinh: ............................................................. ……………………..
Nơi ở hiện tại:
Tại số nhà: ……………… Phố (Đường) ............................................................................
Phường (Xã)……………...Quận (Huyện) ...........................................................................
Tỉnh/Thành phố…………………………………………………………………………..
Là học sinh lớp: ..............................................................................................................................
Học kỳ: .....................................................................Năm học:......................................................
Kết quả học tập:…………….Kết quả rèn luyện:………..Tổng Điểm xét tuyển vào lớp 10:……
Các môn tự chọn: ................................................................... ......................................................
Các môn học lựa chọn:………………………………………………………………..
Các chuyên đề học tập lựa chọn:………………………………………………………………..
Trường: ..........................................................................................................................................
Tỉnh (Thành phố)............................................................................................................................
Nay tôi làm đơn này kính đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường tạo điều kiện cho học sinh …………………….được chuyển về học tại trường................................................. từ học kỳ ................................................................. Năm học: ......................................................
Lý do: ............................................................................................................................................
|
Hà Nội,
ngày tháng năm |
|
|
Ý kiến của BGH trường THPT (nơi đi) ............................................................ ............................................................ ............................................................ |
Ý kiến của BGH trường THPT (nơi đến) ............................................................ ............................................................ ............................................................ |
_____________________
1 Đối với trường hợp chuyển đến tỉnh, thành phố khác mà nơi đó chưa phân cấp thẩm quyền cho Hiệu trưởng