Công văn 276/TANDTC-KHTC năm 2024 hướng dẫn công tác quản lý, hạch toán tài sản công của các đơn vị thuộc hệ thống Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
| Số hiệu | 276/TANDTC-KHTC |
| Ngày ban hành | 06/08/2024 |
| Ngày có hiệu lực | 06/08/2024 |
| Loại văn bản | Công văn |
| Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân tối cao |
| Người ký | Nguyễn Văn Du |
| Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
|
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 276/TANDTC-KHTC |
Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2024 |
Kính gửi: Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 06/12/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý;
Căn cứ Quyết định số 798/QĐ-BTC ngày 05/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 213/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Thực hiện Công văn số 7011/BTC-QLCS ngày 05/7/2024 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý, hạch toán tài sản công;
Để công tác quản lý và tổng kiểm kê tài sản công được thực hiện đảm bảo, đúng tiến độ theo Kế hoạch đề ra, Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Tòa án nhân dân tối cao kiểm tra, rà soát tài sản hiện đơn vị đang quản lý, sử dụng và thực hiện các nội dung sau:
1. Đối với tài sản công đã được bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa có Biên bản bàn giao, chưa được bàn giao hồ sơ, giá trị tài sản nên chưa thực hiện hạch toán tài sản, đơn vị kiểm tra, rà soát từ quá trình đầu tư xây dựng, mua sắm, việc bàn giao, tiếp nhận tài sản, đưa vào sử dụng và thực hiện quản lý, theo dõi trên sổ sách và hạch toán theo quy định.
2. Đối với tài sản công tiếp nhận do tổ chức, cá nhân tặng cho, chuyển giao quyền sở hữu nếu thuộc trường hợp phải xác lập quyền sở hữu toàn dân mà chưa được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân và xử lý tài sản thì phải thực hiện trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân và xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ.
3. Tài sản cố định đặc thù và tài sản cố định hữu hình của hệ thống Tòa án nhân dân được quy định tại mục b, mục c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ Tài chính; Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số nội dung như sau:
3.1. Danh mục tài sản cố định đặc thù và tài sản cố định vô hình của hệ thống Tòa án nhân dân, gồm:
3.1.1. Tài sản cố định đặc thù
- Di tích lịch sử được xếp hạng cấp quốc gia: di tích kiến trúc - nghệ thuật, di tích văn hóa - nghệ thuật...
Hiện nay, Tòa án nhân dân tối cao có 02 trụ sở thuộc di tích, gồm: Trụ sở Tòa án nhân dân tối cao tại địa chỉ 48 lý Thường Kiệt; Trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tại 131 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Bến Nghé, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, phòng truyền thống, ...;
- Thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập: Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Học viện Tòa án, ...;
- Tài sản cố định đặc thù khác.
3.1.2. Tài sản cố định vô hình
(1) Quyền sử dụng đất các trụ sở trong hệ thống Tòa án nhân dân;
(2) Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả;
- Đề án, Đề tài, Công trình nghiên cứu;
- Tác phẩm âm nhạc, văn học, lịch sử, nghệ thuật;
(3) Phần mềm ứng dụng: Theo quy định tại Điều 3 của Quy chế Quản lý, sử dụng, khai thác các phần mềm nội bộ dùng chung trong hệ thống Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 13 4/QĐ-TANDTC ngày 03/6/2024 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
3.2 Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình và đặc thù:
Việc xác định nguyên giá các loại tài sản cố định vô hình và đặc thù của hệ thống Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ Tài chính.
Trường hợp đơn vị tổ chức hội thi sáng tác tác phẩm âm nhạc, văn học, lịch sử, nghệ thuật,... và có nhiều tác phẩm cùng đoạt giải xếp theo thứ hạng, nguyên giá của từng tác phẩm được xác định theo công thức sau:
|
Nguyên giá tác phẩm |
= |
Toàn bộ các chi phí đã chi ra để tổ chức hội thi |
x |
Số tiền giải thưởng dành cho thứ hạng của tác phẩm đó |
|
Tổng số tiền giải thưởng của hội thi |
|
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 276/TANDTC-KHTC |
Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2024 |
Kính gửi: Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 06/12/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý;
Căn cứ Quyết định số 798/QĐ-BTC ngày 05/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 213/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Thực hiện Công văn số 7011/BTC-QLCS ngày 05/7/2024 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý, hạch toán tài sản công;
Để công tác quản lý và tổng kiểm kê tài sản công được thực hiện đảm bảo, đúng tiến độ theo Kế hoạch đề ra, Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Tòa án nhân dân tối cao kiểm tra, rà soát tài sản hiện đơn vị đang quản lý, sử dụng và thực hiện các nội dung sau:
1. Đối với tài sản công đã được bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa có Biên bản bàn giao, chưa được bàn giao hồ sơ, giá trị tài sản nên chưa thực hiện hạch toán tài sản, đơn vị kiểm tra, rà soát từ quá trình đầu tư xây dựng, mua sắm, việc bàn giao, tiếp nhận tài sản, đưa vào sử dụng và thực hiện quản lý, theo dõi trên sổ sách và hạch toán theo quy định.
2. Đối với tài sản công tiếp nhận do tổ chức, cá nhân tặng cho, chuyển giao quyền sở hữu nếu thuộc trường hợp phải xác lập quyền sở hữu toàn dân mà chưa được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân và xử lý tài sản thì phải thực hiện trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân và xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ.
3. Tài sản cố định đặc thù và tài sản cố định hữu hình của hệ thống Tòa án nhân dân được quy định tại mục b, mục c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ Tài chính; Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số nội dung như sau:
3.1. Danh mục tài sản cố định đặc thù và tài sản cố định vô hình của hệ thống Tòa án nhân dân, gồm:
3.1.1. Tài sản cố định đặc thù
- Di tích lịch sử được xếp hạng cấp quốc gia: di tích kiến trúc - nghệ thuật, di tích văn hóa - nghệ thuật...
Hiện nay, Tòa án nhân dân tối cao có 02 trụ sở thuộc di tích, gồm: Trụ sở Tòa án nhân dân tối cao tại địa chỉ 48 lý Thường Kiệt; Trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tại 131 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Bến Nghé, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, phòng truyền thống, ...;
- Thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập: Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Học viện Tòa án, ...;
- Tài sản cố định đặc thù khác.
3.1.2. Tài sản cố định vô hình
(1) Quyền sử dụng đất các trụ sở trong hệ thống Tòa án nhân dân;
(2) Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả;
- Đề án, Đề tài, Công trình nghiên cứu;
- Tác phẩm âm nhạc, văn học, lịch sử, nghệ thuật;
(3) Phần mềm ứng dụng: Theo quy định tại Điều 3 của Quy chế Quản lý, sử dụng, khai thác các phần mềm nội bộ dùng chung trong hệ thống Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 13 4/QĐ-TANDTC ngày 03/6/2024 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
3.2 Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình và đặc thù:
Việc xác định nguyên giá các loại tài sản cố định vô hình và đặc thù của hệ thống Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ Tài chính.
Trường hợp đơn vị tổ chức hội thi sáng tác tác phẩm âm nhạc, văn học, lịch sử, nghệ thuật,... và có nhiều tác phẩm cùng đoạt giải xếp theo thứ hạng, nguyên giá của từng tác phẩm được xác định theo công thức sau:
|
Nguyên giá tác phẩm |
= |
Toàn bộ các chi phí đã chi ra để tổ chức hội thi |
x |
Số tiền giải thưởng dành cho thứ hạng của tác phẩm đó |
|
Tổng số tiền giải thưởng của hội thi |
3.3. Tính hao mòn, khấu hao tài sản:
- Đối với các tài sản đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, đơn vị thực hiện tính hao mòn, khấu hao theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023;
- Đối với các tài sản không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, đơn vị có trách nhiệm quản lý, theo dõi như công cụ, dụng cụ;
- Đối với tài sản cố định hữu hình: Thực hiện theo Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ Tài chính.
- Đối với tài sản cố định đặc thù và tài sản cố định vô hình của hệ thống Tòa án nhân dân tại mục 3.1, thời gian tính hao mòn (khấu hao), tỷ lệ hao mòn (khấu hao) tài sản cố định vô hình được tính như sau:
|
STT |
Danh mục |
Thời gian tính hao mòn/khấu hao (năm) |
Tỷ lệ hao mòn/khấu hao (%/năm) |
|
A |
Tài sản cố định đặc thù |
Không phải tính hao mòn (khấu hao) Theo Quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023. |
|
|
B |
Tài sản cố định vô hình |
|
|
|
I |
Quyền sử dụng đất |
Không phải tính hao mòn (khấu hao) Theo Quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023. |
|
|
II |
Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả |
|
|
|
1 |
Đề án, Đề tài, Công trình nghiên cứu |
50 |
2 |
|
2 |
Tác phẩm âm nhạc, văn học, lịch sử, nghệ thuật |
50 |
2 |
|
III |
Phần mềm ứng dụng |
5 |
20 |
|
IV |
Tài sản cố định vô hình khác |
5 |
20 |
3.4. Xác định “tài sản” để thực hiện hạch toán cho phù hợp, cụ thể: (1) Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản; (2) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản; (3) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có chức năng hoạt động độc lập, đồng thời đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản riêng lẻ đó được xác định là một tài sản.
Lưu ý: không thực hiện hạch toán tài sản theo lô nhiều tài sản được mua sắm, điều chuyển, tiếp nhận cùng 1 đợt, hay cùng một Quyết định.
3.5. Trường hợp thực hiện nâng cấp, mở rộng tài sản cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị có trách nhiệm hạch toán thay đổi nguyên giá của tài sản cố định được nâng cấp, mở rộng theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ Tài chính (không hạch toán riêng giá trị sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng thành một tài sản cố định).
3.6. Trường hợp đơn vị được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất và được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước nhưng chưa thực hiện xác định giá trị quyền sử dụng đất, chưa thực hiện điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 102, Điều 103 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ, thì đơn vị thực hiện xác định giá trị quyền sử dụng đất, điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất để hạch toán theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và hệ số điều chỉnh giá đất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng hàng năm tại thời điểm lập báo cáo kiểm kê tài sản.
3.7. Rà soát nhóm, loại tài sản cố định đang thực hiện hạch toán để áp dụng tỷ lệ hao mòn cho phù hợp và thực hiện hạch toán giảm đối với các tài sản đã được xử lý theo quy định của pháp luật
Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị dự toán chỉ đạo đơn vị mình khẩn trương thực hiện các nội dung trên để đảm bảo công tác tổng kiểm kê tài sản năm 2025 của hệ thống Tòa án nhân dân.
Trong quá trình triển khai thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo về Tòa án nhân dân tối cao thông qua Cục Kế hoạch-Tài chính để được hướng dẫn.
|
|
KT. CHÁNH ÁN |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh