Chương trình 17/CTr-UBND năm 2019 hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài phù hợp với định hướng phát triển du lịch thành phố Cần Thơ
Số hiệu | 17/CTr-UBND |
Ngày ban hành | 08/11/2019 |
Ngày có hiệu lực | 08/11/2019 |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Người ký | Dương Tấn Hiển |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/CTr-UBND |
Cần Thơ, ngày 08 tháng 11 năm 2019 |
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị “Về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”;
Căn cứ Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2227/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01 tháng 08 năm 2016 của Thành ủy Cần Thơ về đẩy mạnh du lịch;
Căn cứ Quyết định số 1358/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ thực hiện các thỏa thuận quốc tế đã ký với các tỉnh, thành phố nước ngoài giai đoạn 2019 - 2020,
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài phù hợp với định hướng phát triển du lịch tổng thể thành phố Cần Thơ (gọi tắt là Chương trình) với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
a) Khẳng định thương hiệu du lịch Cần Thơ, góp phần thực hiện mục tiêu “phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
b) Liên kết, phát huy tối đa sức sáng tạo, chủ động của các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch để phát triển thị trường khách du lịch trong nước và quốc tế; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch và xây dựng các tour, tuyến du lịch liên vùng hoàn chỉnh, hấp dẫn nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách du lịch trong nước và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2019 - 2020:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, thỏa thuận đã ký kết giữa thành phố Cần Thơ với các địa phương trong nước và nước ngoài.
- Chú trọng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù và trao đổi khách du lịch giữa các địa phương trong nước và nước ngoài.
- Nâng cao hiệu quả công tác quảng bá, xúc tiến thông qua việc tham gia các sự kiện, lễ hội, hội chợ du lịch lớn trong nước và nước ngoài để có thêm cơ hội tiếp cận, kêu gọi các đối tác, công ty du lịch lữ hành đưa khách quốc tế vào Việt Nam nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Nâng cao vị thế là trung tâm trung chuyển của vùng, triển khai nhiều tuyến du lịch kết nối với các tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, với thị trường quốc tế bằng đường bộ, đường thủy và đường hàng không.
- Phát triển các tour, tuyến du lịch đặc trưng thành phố Cần Thơ và kết nối thành phố Cần Thơ với các tỉnh, thành phố khác trong và ngoài vùng.
- Tập trung khai thác thị trường khách du lịch có trọng tâm, trọng điểm theo định hướng quy hoạch du lịch thành phố Cần Thơ, hướng tới sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu từng đối tượng khách du lịch nhằm tăng thời gian lưu trú và nâng mức chi tiêu của khách du lịch.
- Tăng cường kết nối các ngành, lĩnh vực, địa phương, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cộng đồng hình thành chuỗi giá trị du lịch nhằm bảo đảm chia sẻ lợi ích giữa du khách, doanh nghiệp và cộng đồng.
1. Chỉ tiêu:
a) Đến năm 2020:
- Tổng lượt khách du lịch lưu trú trên địa bàn thành phố đạt khoảng 3,48 triệu lượt khách; trong đó, khách quốc tế lưu trú ước đạt khoảng 480 ngàn lượt, khách nội địa lưu trú ước đạt khoảng 3 triệu lượt.
- Tổng thu từ du lịch ước đạt khoảng 5,4 ngàn tỷ đồng.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/CTr-UBND |
Cần Thơ, ngày 08 tháng 11 năm 2019 |
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị “Về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”;
Căn cứ Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2227/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01 tháng 08 năm 2016 của Thành ủy Cần Thơ về đẩy mạnh du lịch;
Căn cứ Quyết định số 1358/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ thực hiện các thỏa thuận quốc tế đã ký với các tỉnh, thành phố nước ngoài giai đoạn 2019 - 2020,
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài phù hợp với định hướng phát triển du lịch tổng thể thành phố Cần Thơ (gọi tắt là Chương trình) với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
a) Khẳng định thương hiệu du lịch Cần Thơ, góp phần thực hiện mục tiêu “phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
b) Liên kết, phát huy tối đa sức sáng tạo, chủ động của các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch để phát triển thị trường khách du lịch trong nước và quốc tế; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch và xây dựng các tour, tuyến du lịch liên vùng hoàn chỉnh, hấp dẫn nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách du lịch trong nước và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2019 - 2020:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, thỏa thuận đã ký kết giữa thành phố Cần Thơ với các địa phương trong nước và nước ngoài.
- Chú trọng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù và trao đổi khách du lịch giữa các địa phương trong nước và nước ngoài.
- Nâng cao hiệu quả công tác quảng bá, xúc tiến thông qua việc tham gia các sự kiện, lễ hội, hội chợ du lịch lớn trong nước và nước ngoài để có thêm cơ hội tiếp cận, kêu gọi các đối tác, công ty du lịch lữ hành đưa khách quốc tế vào Việt Nam nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Nâng cao vị thế là trung tâm trung chuyển của vùng, triển khai nhiều tuyến du lịch kết nối với các tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, với thị trường quốc tế bằng đường bộ, đường thủy và đường hàng không.
- Phát triển các tour, tuyến du lịch đặc trưng thành phố Cần Thơ và kết nối thành phố Cần Thơ với các tỉnh, thành phố khác trong và ngoài vùng.
- Tập trung khai thác thị trường khách du lịch có trọng tâm, trọng điểm theo định hướng quy hoạch du lịch thành phố Cần Thơ, hướng tới sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu từng đối tượng khách du lịch nhằm tăng thời gian lưu trú và nâng mức chi tiêu của khách du lịch.
- Tăng cường kết nối các ngành, lĩnh vực, địa phương, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cộng đồng hình thành chuỗi giá trị du lịch nhằm bảo đảm chia sẻ lợi ích giữa du khách, doanh nghiệp và cộng đồng.
1. Chỉ tiêu:
a) Đến năm 2020:
- Tổng lượt khách du lịch lưu trú trên địa bàn thành phố đạt khoảng 3,48 triệu lượt khách; trong đó, khách quốc tế lưu trú ước đạt khoảng 480 ngàn lượt, khách nội địa lưu trú ước đạt khoảng 3 triệu lượt.
- Tổng thu từ du lịch ước đạt khoảng 5,4 ngàn tỷ đồng.
b) Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025:
- Tổng lượt khách du lịch lưu trú trên địa bàn thành phố tăng trưởng bình quân khoảng 6,5%/năm; trong đó, khách quốc tế lưu trú tăng trưởng bình quân khoảng 7%/năm, khách nội địa lưu trú tăng trưởng bình quân khoảng 6%/năm.
- Tổng thu từ du lịch tăng trưởng bình quân khoảng 8%/năm.
c) Phấn đấu giai đoạn 2026 - 2030:
- Tổng lượt khách du lịch lưu trú trên địa bàn thành phố tăng trưởng bình quân khoảng 8,5%/năm; trong đó, khách quốc tế lưu trú tăng trưởng bình quân khoảng 9%/năm, khách nội địa lưu trú tăng trưởng bình quân khoảng 8%/năm.
- Tổng thu từ du lịch tăng trưởng bình quân khoảng 10%/năm.
2. Nhiệm vụ chủ yếu
a) Đối tượng và nội dung liên kết, hợp tác:
- Giai đoạn 2019 - 2020:
+ Đối với thị trường khách du lịch trong nước:
* Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh: Tập trung khai thác và phát triển thị trường khách du lịch đến từ Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; tạo điều kiện cho doanh nghiệp du lịch lữ hành và các điểm đến du lịch giữa các địa phương kết nối, hợp tác;
* Các tỉnh, thành phố ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long: Tập trung liên kết với các tỉnh thuộc cụm phía Tây Đồng bằng sông Cửu Long (An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau...) trong xây dựng chương trình tham quan, kết nối các điểm đến du lịch để phục vụ du khách như Cần Thơ - An Giang, Cần Thơ - Phú Quốc (Kiên Giang); Cần Thơ - Bạc Liêu - Cà Mau...
* Các tỉnh ở khu vực Miền Trung: Tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh như Nghệ An, Thanh Hóa nhằm tạo điều kiện để các doanh nghiệp du lịch giữa các địa phương hợp tác, xây dựng các sản phẩm du lịch hấp dẫn, thu hút và trao đổi khách du lịch giữa các địa phương trên cơ sở khai thác tốt các tuyến đường bay Cần Thơ - Vinh, Cần Thơ - Thanh Hóa;
* Các tỉnh, thành phố đã ký liên kết, hợp tác với thành phố Cần Thơ (Đà Nẵng, Phú Yên, Lào Cai, Lâm Đồng, Hải Phòng…): Chủ động rà soát lại việc triển khai thực hiện các biên bản ghi nhớ, các văn bản ký kết giữa thành phố Cần Thơ với các tỉnh, thành phố nhằm đánh giá hiệu quả thực hiện thời gian qua, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc (nếu có) để thực hiện hiệu quả hơn trong thời gian tới.
+ Đối với thị trường khách du lịch nước ngoài:
* Malaysia và Thái Lan: Tăng cường hợp tác với các đối tác, doanh nghiệp du lịch tại thị trường Malaysia và Thái Lan góp phần tạo cơ hội để trao đổi, tăng lượng khách du lịch trên cơ sở khai thác đường bay trực tiếp Cần Thơ - Kuala Lumpur và Cần Thơ - Bangkok...
* Nhật Bản và Hàn Quốc: Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá, giới thiệu về hình ảnh, con người và tiềm năng du lịch của thành phố Cần Thơ tại hai thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc nhằm thu hút các nhà đầu tư tiềm năng; đồng thời, tạo cơ hội cho doanh nghiệp Cần Thơ tiếp cận thông tin của hai thị trường này.
- Giai đoạn 2021 - 2030:
+ Đối với thị trường khách du lịch trong nước:
* Tiếp tục phát huy các chương trình liên kết, hợp tác với Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố khu vực miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh, thành phố đã ký liên kết, hợp tác với thành phố Cần Thơ;
* Mở rộng liên kết, hợp tác với các tỉnh khu vực Tây Nguyên như Đắk Lắk, Lâm Đồng...
+ Đối với thị trường khách du lịch nước ngoài:
* Tiếp tục phát huy các chương trình liên kết, hợp tác với thị trường khách du lịch nước ngoài truyền thống như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan...
* Thị trường khách du lịch Châu Âu (Anh, Pháp, Đức...): Tập trung quảng bá, xúc tiến du lịch Cần Thơ tại thị trường Châu Âu thông qua việc tham gia giới thiệu du lịch Cần Thơ ở các Hội chợ Du lịch quốc tế;
* Thị trường khách du lịch Châu Mỹ và Châu Úc: Nghiên cứu, tìm đối tác thích hợp để hợp tác trao đổi thông tin, xúc tiến quảng bá, phát triển thị trường khách du lịch trong thời gian tới.
b) Cách thức liên kết, hợp tác:
- Liên kết, hợp tác trong quản lý nhà nước về du lịch:
+ Tăng cường trao đổi thông tin, học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài.
+ Hợp tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch, tạo điều kiện cho đội ngũ lao động ngành du lịch Cần Thơ học tập, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ...
+ Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng giao thông hỗ trợ phát triển du lịch.
+ Tạo điều kiện cho các hãng hàng không mở các đường bay mới kết nối thành phố Cần Thơ và các tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài.
+ Khuyến khích đầu tư các phương tiện thân thiện với môi trường phục vụ khách du lịch, đầu tư du thuyền, tàu du lịch để đẩy mạnh phát triển du lịch đường sông.
+ Tăng cường thu hút các nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phát triển du lịch MICE.
+ Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch với hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch đa dạng và có tính chuyên nghiệp cao; tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch như xây dựng môi trường kinh doanh du lịch lành mạnh, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho doanh nghiệp; bảo đảm an ninh, an toàn cho các hoạt động du lịch; hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp kinh doanh du lịch; khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, đa dạng hóa loại hình, sản phẩm, dịch vụ du lịch; gắn du lịch với các hoạt động, sản phẩm văn hóa, nghệ thuật, làng nghề.
- Liên kết, hợp tác xúc tiến, quảng bá du lịch:
+ Hỗ trợ thực hiện tuyên truyền, thông tin du lịch: Cung cấp thông tin, giới thiệu du lịch, các sự kiện văn hóa trên báo, đài, cổng/trang thông tin điện tử (website), màn hình LED và các hình thức tuyên truyền, cổ động trực quan; liên kết các website du lịch; trưng bày, giới thiệu các sản phẩm, ấn phẩm du lịch tại các quầy thông tin, cơ quan đại diện ngoại giao, cảng hàng không và các doanh nghiệp du lịch; tổ chức đoàn các cơ quan báo chí trong nước và nước ngoài khảo sát và có bài viết về du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Cần Thơ nói riêng.
+ Tổ chức và tham gia các chương trình, hội nghị quảng bá, xúc tiến du lịch theo chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Liên kết các tour, tuyến và xây dựng sản phẩm du lịch:
+ Phối hợp tổ chức các chuyến khảo sát, famtrip cho doanh nghiệp đến khảo sát các điểm đến du lịch giữa các địa phương.
+ Tạo điều kiện để các công ty du lịch lữ hành nghiên cứu xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo, đặc sắc nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút nhiều khách du lịch.
+ Khuyến khích các công ty du lịch lữ hành tăng cường hợp tác, trao đổi các sản phẩm du lịch và khách du lịch.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nguyên tắc hợp tác, liên kết
a) Nguyên tắc trong quan hệ với các đối tác hợp tác, liên kết là phối hợp và nỗ lực xây dựng mục tiêu phát triển chung; tổ chức các hoạt động trên cơ sở tự nguyện, thống nhất và đoàn kết, tuân thủ các mục tiêu và nguyên tắc đã đề ra; chia sẻ trách nhiệm, quyền lợi, tôn trọng sự khác biệt và lợi ích phát triển riêng của mỗi địa phương.
b) Phương thức ra quyết định: Tham vấn và đồng thuận. Phải có sự đồng thuận cao giữa các địa phương trong hợp tác, liên kết sử dụng, khai thác các nguồn lực và chia sẻ lợi ích để cùng phát triển bền vững.
c) Bảo đảm tính hợp tác, liên kết giữa các địa phương trong vùng và các khu vực khác dựa trên nguyên tắc hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan, giữa điều kiện tự nhiên và văn hóa; nghiên cứu tạo ra các dòng sản phẩm đặc trưng, chuyên biệt, mang đậm bản sắc văn hóa, phát huy tối đa giá trị tài nguyên du lịch vốn có của địa phương, phù hợp nhu cầu, thị hiếu du khách; chú trọng việc liên kết để tạo thành chuỗi các sản phẩm nhằm gia tăng trải nghiệm của du khách.
a) Nhóm giải pháp về nhận thức:
- Tăng cường công tác tuyên truyền đến từng cán bộ, Đảng viên, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư về mục đích, yêu cầu, nội dung, quan điểm của liên kết vùng để nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận trong quá trình thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, tuyên truyền nâng cao nhận thức du lịch bằng nhiều hình thức cho cộng đồng dân cư phát triển kinh tế du lịch, nhất là hoạt động du lịch cộng đồng.
b) Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về du lịch:
- Tổ chức các lớp tập huấn quản lý nhà nước lĩnh vực du lịch nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ phụ trách.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát, cập nhật các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực du lịch, tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành chủ trương, chính sách thu hút đầu tư các dự án trọng điểm của thành phố, trong đó có các dự án du lịch.
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý du lịch, trong đó chú trọng các thông tin về khách du lịch, các điểm đến, cơ sở lưu trú, nhà hàng...
c) Giải pháp về xúc tiến, quảng bá du lịch:
- Tham gia cùng đoàn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch thực hiện xúc tiến, quảng bá du lịch tại các sự kiện du lịch mang tầm quốc gia, quốc tế.
- Tổ chức các sự kiện du lịch mang tầm khu vực, quốc gia hoặc quốc tế tại thành phố Cần Thơ.
- Tăng cường liên kết giữa các quận, huyện trong phát triển sản phẩm du lịch đường sông và thực hiện công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; đồng thời, nâng cao chất lượng tổ chức các sự kiện lễ hội, du lịch thường niên của thành phố như: Lễ hội Bánh dân gian Nam Bộ, Ngày hội du lịch “Văn hóa Chợ nổi Cái Răng”, Ngày hội du lịch sinh thái Phong Điền…
- Đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long để xây dựng các sản phẩm du lịch và các tour, tuyến du lịch mới theo hướng “Một chuyến đi, nhiều điểm đến +”.
- Chú trọng huy động các nguồn lực xã hội tham gia đầu tư, xây dựng các cơ sở hạ tầng du lịch.
- Quản lý chặt chẽ các loại hình và giá cả dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Xuất bản các ấn phẩm, vật phẩm chung như: Tập gấp chương trình, sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch liên kết cụm; phát hành phim du lịch của liên kết cụm phía Tây vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tái bản cẩm nang du lịch, xây dựng Bộ nhận diện thương hiệu du lịch chung cho cả vùng...
- Hợp tác, liên kết với các điểm đến du lịch nổi tiếng trong tiểu vùng sông Mê Công mở rộng nhằm xây dựng các chương trình du lịch quốc tế hấp dẫn.
d) Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác xúc tiến du lịch:
- Tranh thủ các dự án, đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch của Tổng cục Du lịch, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các tổ chức trong và ngoài nước trong công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn 2030; trong đó, chú trọng tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử… cho cán bộ phụ trách lĩnh vực du lịch ở quận, huyện và các lớp tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng làm du lịch cho các hộ kinh doanh du lịch tại các khu vực phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp…
đ) Giải pháp về ứng dụng khoa học công nghệ, thông tin truyền thông trong liên kết du lịch:
- Hỗ trợ các hộ dân, hợp tác xã và doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất các mặt hàng lưu niệm đảm bảo tính thẩm mỹ, hấp dẫn phục vụ khách du lịch.
- Nghiên cứu ứng dụng sự tiến bộ của công nghệ thông tin truyền thông trong thương mại điện tử, quảng bá hình ảnh, sản phẩm du lịch…
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý du lịch thông qua xây dựng hệ thống thông tin quản lý du lịch Cần Thơ, kết nối với các hệ thống thông tin quản lý du lịch của vùng, quốc gia và các trung tâm thông tin trong nước, nước ngoài.
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình gồm ngân sách thành phố giao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hàng năm và các nguồn huy động hợp pháp khác.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Chương trình này, đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
b) Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Chủ động giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình theo quy định; đồng thời, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo thực hiện đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền.
2. Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm Cần Thơ
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện Chương trình này với tinh thần trách nhiệm cao nhất. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết theo quy định./
|
KT. CHỦ TỊCH |