Mẫu Hợp đồng dịch vụ pháp lý và các nội dung chính trong hợp đồng được quy định như thế nào?

(có 1 đánh giá)

Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm những dịch vụ nào? Mẫu Hợp đồng dịch vụ pháp lý và các nội dung chính trong hợp đồng được quy định như thế nào? Thắc mắc đến từ bạn T.N sống ở Phú Quốc.

Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm những dịch vụ nào?

Dịch vụ pháp lý của luật sư quy định ở Điều 4 Luật Luật sư 2006 cụ thể:

Dịch vụ pháp lý của luật sư

Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác.”

Theo đó, dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm:

- Tham gia tố tụng.

- Tư vấn pháp luật.

- Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng.

- Các dịch vụ pháp lý khác.

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 26 Luật Luật sư 2006 quy định:

Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý

1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.”

Như vậy, Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ các trường hợp sau đây:

- Luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;

- Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.

Mẫu Hợp đồng dịch vụ pháp lý và các nội dung chính trong hợp đồng được quy định như thế nào?

Mẫu Hợp đồng dịch vụ pháp lý và các nội dung chính trong hợp đồng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Mẫu Hợp đồng dịch vụ pháp lý và các nội dung chính trong hợp đồng được quy định như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 26 Luật Luật sư 2006 thì hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản và có những nội dung chính sau:

- Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.

- Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng.

- Quyền, nghĩa vụ của các bên.

- Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có).

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

- Phương thức giải quyết tranh chấp.

Luật Luật sư, cũng như các văn bản khác hiện nay chưa quy định cụ thể về mẫu Hợp đồng dịch vụ pháp lý, dựa vào các nội dung chính của hợp đồng, có thể tham khảo mẫu dưới đây: Tải về

Hợp đồng dịch vụ pháp lý

Thù lao luật sư theo hợp đồng dịch vụ pháp lý được pháp luật quy định như thế nào?

Thù lao luật sư theo hợp đồng dịch vụ pháp lý được pháp luật quy định ở Điều 56 Luật Luật sư 2006 như sau:

Thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý

1. Mức thù lao được thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; đối với vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì mức thù lao không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định.

2. Tiền tàu xe, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện dịch vụ pháp lý do các bên thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.”

Theo đó, mức thù lao được thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.

Đối với vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì mức thù lao không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định.

Cụ thể tại Điều 18 Nghị định 123/2013/NĐ-CP quy định:

“Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự

1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.

Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.

2. Khuyến khích văn phòng luật sư, công ty luật miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính sách.”

Như vậy, mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự:

- Do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật luật sư.

- Được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.

Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.

(có 1 đánh giá)
Nguyễn Anh Hương Thảo
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@nhanlucnganhluat.vn.
2.689 
Việc làm mới nhất