Hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc cho người lao động năm 2023
Xin hỏi trong trường hợp nào thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc và cách tính trợ cấp thôi việc được quy định ra sao? - Hồng Thanh (Tiền Giang)
1. Trường hợp hưởng trợ cấp thôi việc năm 2023
Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương với những trường hợp sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019:
Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
Lưu ý: Không áp dụng trợ cấp thôi việc cho trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 về việc người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc cho người lao động năm 2023 (Hình từ internet)
2. Hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc năm 2023
Hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc năm 2023 theo khoản 3, 4 và 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
* Công thức tính trợ cấp thôi việc:
Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc (1) x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc (2) |
* Trong đó:
(1) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;
+ Thời gian thử việc;
+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;
+ Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019;
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 Bộ luật Lao động.
- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
+ Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
(2) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc:
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
- Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
3. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc
Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động theo khoản 6 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Tags:
trợ cấp thôi việc người lao động Hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc Bộ luật Lao động 2019 bảo hiểm thất nghiệp-
Các khoản tiền người lao động có thể được nhận khi nghỉ việc
Cập nhật 6 tháng trước -
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc xác định thế nào?
Cập nhật 7 tháng trước -
Khi nào được hưởng trợ cấp thôi việc?
Cập nhật 8 tháng trước -
Người lao động nghỉ việc được tính trợ cấp thôi việc theo mức lương như thế nào?
Cập nhật 8 tháng trước -
DN được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động không cần báo trước trong trường hợp nào?
Cập nhật 1 năm trước -
Cách tính trợ cấp thôi việc hiện nay được pháp luật quy định như thế nào? Trong trường hợp nào thi không được nhận trợ cấp thôi việc?
Cập nhật 1 năm trước
-
Bản kiểm điểm cá nhân Đảng viên cuối năm 2024 phải nộp khi nào?
Cập nhật 2 ngày trước -
Cách ghi trách nhiệm nêu gương của bản thân và gia đình trong Bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm?
Cập nhật 6 ngày trước -
Cách viết Bản kiểm điểm cá nhân lãnh đạo quản lý chi tiết? Mẫu Bản kiểm điểm cá nhân lãnh đạo quản lý mới nhất?
Cập nhật 4 ngày trước -
Các ngành của Học viện an ninh nhân dân? Điều kiện dự tuyển chung của Học viện an ninh nhân dân?
Cập nhật 5 ngày trước -
Mức lương của Trưởng phòng pháp chế là bao nhiêu?
Cập nhật 22 giờ trước -
Các ngành công an tuyển nữ? Con gái nên làm cảnh sát gì?
Cập nhật 5 ngày trước -
Thông báo về việc tổ chức Kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng lần thứ năm?
Cập nhật 2 ngày trước
-
Mức lương của Trưởng phòng pháp chế là bao nhiêu?
Cập nhật 22 giờ trước -
Bộ phận pháp lý của công ty có vai trò gì?
Cập nhật 22 giờ trước -
Mục đích của soạn thảo hợp đồng là gì? Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng đúng chuẩn?
Cập nhật 22 giờ trước -
Thông báo về việc tổ chức Kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng lần thứ năm?
Cập nhật 2 ngày trước -
Bản kiểm điểm cá nhân Đảng viên cuối năm 2024 phải nộp khi nào?
Cập nhật 2 ngày trước -
Cách viết Bản kiểm điểm cá nhân lãnh đạo quản lý chi tiết? Mẫu Bản kiểm điểm cá nhân lãnh đạo quản lý mới nhất?
Cập nhật 4 ngày trước