Điều kiện để được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo từng cấp được quy định như thế nào?

(có 4 đánh giá)

Cho tôi hỏi hiện nay ngạch Thẩm phán Tòa án nhân dân được phân loại như thế nào và điều kiện để được bổ nhiệm làm thẩm phán theo từng cấp được quy định ra sao? câu hỏi của anh Hoàng đến từ Hồ Chí Minh.

Ngạch Thẩm phán Tòa án nhân dân được phân loại như thế nào?

Căn cứ Điều 66 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định như sau:

Các ngạch Thẩm phán

1. Thẩm phán Tòa án nhân dân gồm:

a) Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

b) Thẩm phán cao cấp;

c) Thẩm phán trung cấp;

d) Thẩm phán sơ cấp.

2. Tòa án nhân dân tối cao có Thẩm phán quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương có Thẩm phán quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương có Thẩm phán quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.

5. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự khu vực có Thẩm phán quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.

6. Số lượng Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp và tỷ lệ các ngạch Thẩm phán tại mỗi cấp Tòa án do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Theo đó, ngạch thẩm phán Tòa án nhân dân được phân loại như sau:

- Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

- Thẩm phán cao cấp;

- Thẩm phán trung cấp;

- Thẩm phán sơ cấp.

Điều kiện để được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo từng cấp được quy định như thế nào?

Điều kiện để được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo từng cấp được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Thẩm phán Tòa án nhân dân cần đáp ứng các tiêu chuẩn nào?

Tại Điều 67 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định như sau:

Tiêu chuẩn Thẩm phán

1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

2. Có trình độ cử nhân luật trở lên.

3. Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.

4. Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật.

5. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Chiếu theo quy định Thẩm phán Tòa án nhân dân cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

- Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

- Có trình độ cử nhân luật trở lên.

- Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.

- Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật.

- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Ngoài ra, Thẩm phán Tòa án nhân dân của từng cấp sẽ phải đáp ứng những điều kiện cụ thể riêng.

Điều kiện để được bổ nhiệm làm Thẩm phán theo từng cấp được quy định ra sao?

Theo Điều 68 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về điều kiện để được bổ nhiệm làm Thẩm phán theo từng cấp như sau:

  1. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp:

- Đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014;

- Có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên;

- Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;

- Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp.

  1. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán trung cấp:

- Đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014;

– Đã là Thẩm phán sơ cấp từ đủ 05 năm trở lên;

- Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;

- Đã trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch Thẩm phán trung cấp.

* Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Tòa án nhân dân, người chưa là Thẩm phán sơ cấp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp:

- Có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 67 của Luật này;

- Đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 13 năm trở lên;

- Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;

- Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán trung cấp.

  1. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp:

- Đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014;

- Đã là Thẩm phán trung cấp từ đủ 05 năm trở lên;

- Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp cao, của Tòa án quân sự trung ương theo quy định của luật tố tụng;

- Đã trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch Thẩm phán cao cấp.

* Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Tòa án nhân dân, người chưa là Thẩm phán trung cấp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp:

- Có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 67 của Luật này;

- Đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 18 năm trở lên;

- Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp cao, Tòa án quân sự trung ương theo quy định của luật tố tụng;

- Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán cao cấp.

Lưu ý:

  1. Các điều kiện trên cũng được áp dụng đối với sĩ quan quân đội tại ngũ được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, trung cấp, cao cấp thuộc Tòa án quân sự.

  2. Trong trường hợp đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, tuy chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật nhưng có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 và điều kiện quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 67 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp các Tòa án quân sự.

(có 4 đánh giá)
Theo Phạm Thị Xuân Hương
2.551