Toàn văn Thông tư 69/2025/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và Nghị định 181/2025/NĐ-CP
Bộ Tài chính đã có Thông tư 69/2025/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và Nghị định 181/2025/NĐ-CP, áp dụng từ ngày 01/7/2025.
Toàn văn Thông tư 69/2025/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và Nghị định 181/2025/NĐ-CP (Hình từ Internet)
Toàn văn Thông tư 69/2025/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và Nghị định 181/2025/NĐ-CP
Ngày 01/7/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 69/2025/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của uật Thuế giá trị gia tăng 2024 và hướng dẫn thực hiện Nghị định 181 2025 NĐ CP quy định chi tiết thi hành một số điều của uật Thuế giá trị gia tăng 2024.
Thông tư 69/2025/TT-BTC quy định chi tiết về hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng tại Điều 5, hồ sơ, thủ tục áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% tại khoản 1 Điều 9, nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng theo tỷ lệ % tại điểm b khoản 2 Điều 12, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài tại điểm a khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024; cách xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu tại khoản 2 Điều 29, cách xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn đối với hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% tại Điều 31, thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam tại Điều 13, khoản 1, khoản 2 Điều 40 Nghị định 181 2025 NĐ CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.
Theo Thông tư 69/2025/TT-BTC, quy định về hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 như sau:
[1] Người nộp thuế căn cứ hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và Điều 4 Nghị định 181/2025/NĐ-CP để xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
[2] Một số trường hợp ngoài việc thực hiện theo quy định tại [1], khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu thì người nộp thuế phải xuất trình hồ sơ, thủ tục sau:
- Đối với sản phẩm giống vật nuôi quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, người nộp thuế phải có bản công bố tiêu chuẩn áp dụng của cơ sở sản xuất và hồ sơ giống theo quy định của pháp luật về chăn nuôi. Trường hợp nhập khẩu sản phẩm giống vật nuôi, người nộp thuế phải có văn bản xác nhận về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng giống, mục đích sử dụng để nhân giống, tạo giống của cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu ủy quyền theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.
- Đối với nhập khẩu báo, tạp chí, bản tin, đặc san, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách phục vụ thông tin đối ngoại, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử quy định tại khoản 15 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, người nộp thuế phải có Giấy xác nhận nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xuất bản.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam quy định tại khoản 19 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, người nộp thuế phải có văn bản của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 4 Nghị định 181/2025/NĐ-CP.
- Đối với chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu là chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 21 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, người nộp thuế phải có quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Đối với chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng là chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 21 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, người nộp thuế phải có quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh quy định tại điểm d khoản 26 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, người nộp thuế phải có văn bản phê duyệt tiếp nhận hàng hóa ủng hộ, tài trợ của các cơ quan, tổ chức tiếp nhận.
Hiệu lực thi hành của Thông tư 69/2025/TT-BTC ra sao?
Thông tư 69/2025/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và thay thế:
- Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Thông tư 193/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC).
- Thông tư 82/2018/TT-BTC bãi bỏ nội dung ví dụ 37 quy định tại điểm a.4 khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Thông tư 43/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 26/2015/TT-BTC).
- Thông tư 13/2023/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 146/2017/NĐ-CP và sửa đổi bổ sung Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Từ khóa: Thông tư 69/2025/TT-BTC Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 Nghị định 181 2025 NĐ CP Thuế giá trị gia tăng Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;