Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Toàn văn Thông tư 03/2025/TT-VKSTC về thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp?

Toàn văn Thông tư 03/2025/TT-VKSTC về thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp? Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên được quy định như thế nào?

Đăng bài: 11:53 14/07/2025

Toàn văn Thông tư 03/2025/TT-VKSTC về thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp?

Vừa qua, ngày 30/6/2025, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư 03/2025/TT-VKSTC quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp.

Cụ thể, theo Thông tư 03/2025/TT-VKSTC thì Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã quy định về Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã quy định về từ ngày 01/7/2025, Kể từ ngày 01/7/2025, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sau đây:

[1] Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ việc, vụ án hình sự theo quy định tại các điều 7, 8 và 9 Thông tư 02/2025/TT-VKSTC ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ việc, vụ án hình sự (sau đây gọi là Thông tư 02/2025/TT-VKSTC);

[2] Kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính và những vụ, việc khác theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm;

[3] Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với vụ việc, vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị;

[4] Tiếp tục thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết các vụ việc, vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân khu vực mà Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong;

[5] Xử lý, giải quyết đơn, văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm và thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện mà trước ngày 01/7/2025 thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;

[6] Kiểm sát việc Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc theo quy định pháp luật;

[7] Kiểm sát việc Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực trong việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, xem xét quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;

[8] Kiểm sát việc Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu 6 vực; kiểm sát việc Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết vụ việc phá sản mà quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị hủy để giải quyết lại;

[9] Kiểm sát việc Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết đơn đề nghị hoặc văn bản kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;

[10] Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp theo thẩm quyền;

[11] Giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh; giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực; giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực, của Thủ trưởng Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;

[12] Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết tố cáo hành vi tố tụng của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, trừ tố cáo đối với hành vi tố tụng của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính và pháp luật khác có liên quan;

[13] Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;

[14] Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành án dân sự, thi hành án hành chính trong trường hợp việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính liên quan đến nhiều khu vực và các trường hợp khác theo quy định;

[15] Kiểm sát việc giải quyết các vụ việc khác và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Xem chi tiết: Toàn văn Thông tư 03/2025/TT-VKSTC về thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp

Toàn văn Thông tư 03/2025/TT-VKSTC về thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp?

Toàn văn Thông tư 03/2025/TT-VKSTC về thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp? (Hình từ Internet)

Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 82 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2025 quy định về nhiệm kỳ của Kiểm sát viên như sau:

Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên
1. Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được tính từ khi được bổ nhiệm đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.
2. Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên được bổ nhiệm lần đầu là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Kiểm sát viên được bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm vào ngạch cao hơn có nhiệm kỳ đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.

Theo đó, nhiệm kỳ của Kiểm sát viên được quy định như sau:

[1] Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được tính từ khi được bổ nhiệm đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.

[2] Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên được bổ nhiệm lần đầu là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm, trừ trường hợp quy định tại mục [1].

Kiểm sát viên được bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm vào ngạch cao hơn có nhiệm kỳ đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.

Xem thêm

Từ khóa: Thông tư 03 Viện kiểm sát nhân dân Thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp Viện kiểm sát Kiểm sát viên Quyền công tố

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...