Từ ngày 01/7/2025: Cá nhân kinh doanh bán hàng online trên 200 triệu có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?

Theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, cá nhân kinh doanh bán hàng online trên 200 triệu có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?

Đăng bài: 19:05 18/04/2025

Ngày 26/11/2024, Quốc hội thông qua Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 và thay thế Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008.

Theo Luật mới, cá nhân kinh doanh bán hàng online trên 200 triệu có phải nộp thuế GTGT không?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 quy định về người nộp thuế thì tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.

Tuy nhiên khoản 25 Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026 quy định như sau:

Đối tượng không chịu thuế  
…                                        
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Như vậy, từ ngày 01/01/2026 cá nhân kinh doanh bán hàng online nếu doanh thu trên 200 triệu đồng có nghĩa vụ phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT).

* Lưu ý: Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025, riêng khoản 25 Điều 5 và Điều 17 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

Theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, cá nhân kinh doanh bán hàng online trên 200 triệu có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?

Theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, cá nhân kinh doanh bán hàng online trên 200 triệu có phải nộp thuế giá trị gia tăng không?  

Hành vi trốn đóng thuế của cá nhân kinh doanh sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi trốn thuế thì cá nhân kinh doanh bán hàng online nếu doanh thu trên 200 triệu đồng nếu có hành vi trốn thuế không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị xử phạt hành chính như sau:

- Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;

+ Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;

+ Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

+ Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;

+ Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;

+ Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;

+ Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

- Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

- Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP mà có một tình tiết tăng nặng.

- Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hai tình tiết tăng nặng.

- Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng theo Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024?

Theo Điều 8 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 quy định thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng như sau:

- Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

+ Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;

+ Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định:

+ Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu;

+ Dịch vụ viễn thông;

+ Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm;

+ Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch;

+ Hoạt động kinh doanh bất động sản;

+ Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.

Xem thêm:

4 Cao Ngọc Phương Linh

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...