Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng có được miễn thuế TNCN?

Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng? Trường hợp nào thì được hoàn thuế TNCN trong năm 2024?

Đăng bài: 11:22 21/12/2024

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng có được miễn thuế TNCN?

Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 có quy định cụ thể về thu nhập nào được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:

Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
...

Như vậy, thông qua quy định trên thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng có được miễn thuế TNCN?

Chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng có được miễn thuế TNCN? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào thì được hoàn thuế TNCN trong năm 2024?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về trường hợp được hoàn thuế TNCN như sau đây viết tắt là thuế TNCN) trong các trường hợp sau đây:

- Số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế TNCN phải nộp;

- Cá nhân đã nộp thuế TNCN nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cá nhân không được hoàn lại số tiền thuế TNCN nộp thừa khi nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về số tiền thuế TNCN nộp thừa không được hoàn trả và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản.

- Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế nộp thừa với cơ quan quản lý thuế.

- Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.

Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế là bao lâu?

Theo Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019 (có khoản bị bãi bỏ bởi khoản 13 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024) có quy định cụ thể về thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế như sau:

- Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019 hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

- Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

- Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

42

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;

Trưởng phòng Pháp lý
20 - 25 triệu Hạn nộp: 25/03/2025
Chuyên viên Tư vấn
8 - 15 triệu Hạn nộp: 29/03/2025
Biên tập tiếng Anh (Tổng hợp Nội dung Youtube)
8,5 - 12 triệu Hạn nộp: 28/03/2025
Tuyển gấp Chuyên viên Pháp chế
Thỏa thuận Hạn nộp: 26/03/2025

© NhanSu.vn

Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều Phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: (028)39302288 - Zalo: 0932170886

Email: info@nhansu.vn


CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022

Mã số thuế: 0315459414

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ


© 2025 All Rights Reserved