Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Lễ đính hôn là gì? Đính hôn xong có phải vợ chồng hợp pháp không?
Lễ đính hôn là gì? Đính hôn xong có phải vợ chồng hợp pháp không? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy đăng ký kết hôn?
Lễ đính hôn là gì? Đính hôn xong có phải vợ chồng hợp pháp không?
[1] Lễ đính hôn là gì?
Lễ đính hôn (hay còn gọi là lễ hỏi) là một nghi thức truyền thống trong hôn nhân, đánh dấu việc hai bên gia đình chính thức công nhận mối quan hệ hôn ước của đôi nam nữ. Đây được xem là bước đệm quan trọng trước lễ cưới, thể hiện sự đồng thuận của hai gia đình về hôn nhân của đôi trẻ.
Lễ đính hôn có thể tổ chức trang trọng với sự tham gia của gia đình, bạn bè và họ hàng, hoặc đơn giản hơn tùy theo điều kiện và phong tục từng vùng miền.
[2] Ý nghĩa của lễ đính hôn
Lễ đính hôn mang nhiều ý nghĩa quan trọng, cả về mặt tinh thần, phong tục lẫn trách nhiệm gia đình:
- Khẳng định lời hứa hôn: Đây là cam kết chính thức giữa hai bên gia đình và cặp đôi về một đám cưới trong tương lai gần.
- Công nhận mối quan hệ hôn nhân: Sau lễ này, hai người được coi là đã có hôn ước và không thể tùy ý kết hôn với người khác.
- Gắn kết gia đình hai bên: Lễ đính hôn không chỉ là sự kiện của hai người mà còn là sự kết nối giữa hai gia đình, mở ra mối quan hệ bền chặt hơn.
- Chuẩn bị cho lễ cưới: Sau lễ đính hôn, đôi uyên ương và gia đình có thời gian chuẩn bị chu đáo hơn cho lễ cưới chính thức.
[3] Các nghi thức quan trọng trong lễ đính hôn
Lễ đính hôn thường bao gồm những nghi thức truyền thống sau:
- Nhà trai chuẩn bị lễ vật: Trước lễ đính hôn, nhà trai sẽ chuẩn bị sính lễ để mang đến nhà gái. Số lượng và loại sính lễ tùy thuộc vào phong tục từng vùng miền, nhưng thường gồm:
+ Trầu cau – tượng trưng cho sự gắn kết bền lâu.
+ Trà rượu – thể hiện lòng tôn trọng và lời chúc phúc.
+ Bánh phu thê – biểu tượng của tình nghĩa vợ chồng.
+ Lợn quay, hoa quả, xôi, gà – tùy theo phong tục mỗi nơi.
- Nhà trai mang lễ vật đến nhà gái: Vào ngày lành tháng tốt, đại diện nhà trai sẽ mang sính lễ đến nhà gái. Lễ này thường có sự tham gia của họ hàng hai bên và được tiến hành trang trọng.
[4] Trao lễ và nhận lễ
- Đại diện nhà trai phát biểu, xin phép gia đình nhà gái chấp nhận sính lễ và đồng ý cho hai con đính hôn.
- Nhà gái nhận lễ và đáp lễ lại bằng các lễ vật tượng trưng.
[5] Trao nhẫn đính hôn: Cô dâu và chú rể sẽ trao nhẫn đính hôn như một dấu ấn cho lời hứa gắn kết trước khi chính thức về chung một nhà.
[6] Ra mắt hai họ: Sau khi hoàn tất nghi thức, cô dâu và chú rể cùng gia đình hai bên dùng bữa tiệc thân mật, chính thức công khai mối quan hệ.
Xem thêm:
Đính hôn xong có phải vợ chồng hợp pháp không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân được định nghĩa là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đăng ký kết hôn.
Dù lễ đính hôn là một phần quan trọng trong phong tục cưới hỏi, nhưng về mặt pháp lý, đây chưa phải là điều kiện đủ để xác lập quan hệ vợ chồng hợp pháp. Lễ đính hôn chỉ mang tính chất cam kết về mặt tình cảm và gia đình, không có giá trị pháp lý. Nếu hai người chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn, họ chưa được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Căn cứ tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn cụ thể như sau:
Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, đối với việc vợ chồng hợp pháp đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng đủ điều kiện đăng ký kết hôn, bao gồm:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Lễ đính hôn là gì? Đính hôn xong có phải vợ chồng hợp pháp không? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy đăng ký kết hôn?
Thẩm quyền cấp Giấy đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
- Giấy đăng ký kết hôn phải có các thông tin sau đây:
+ Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
+ Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Ngoài ra, nếu công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài… thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp huyện - nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn (Điều 37 Luật Hộ tịch 2014).
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;



