Nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh kể từ 01/7/2025 được quy định như thế nào?

Nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh kể từ 01/7/2025 được quy định như thế nào? Nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm những ai?

Đăng bài: 03:00 16/01/2025

Nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh kể từ 01/7/2025 được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 20 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 quy định như sau:

Nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn từ Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh và các quỹ hợp pháp khác chi cho công nghiệp quốc phòng, an ninh.
4. Nguồn vốn hợp pháp khác.

Như vậy, nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh được quy định như sau:

(1) Ngân sách nhà nước.

(2) Nguồn tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp theo quy định của pháp luật.

(3) Nguồn từ Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh và các quỹ hợp pháp khác chi cho công nghiệp quốc phòng, an ninh.

(4) Nguồn vốn hợp pháp khác.

Xem thêm 05 quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng năm 2025 được quy định như thế nào?

Nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh kể từ 01/7/2025 được quy định như thế nào?

Nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh kể từ 01/7/2025 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm ai?

Căn cứ Điều 25 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 quy định như sau:

Nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Nhân lực tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt, cơ sở công nghiệp quốc phòng khác, cơ sở công nghiệp an ninh khác;
b) Nhân lực tại cơ sở công nghiệp động viên trực tiếp tham gia nhiệm vụ động viên công nghiệp;
c) Nhân lực tại cơ sở huy động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.
2. Nhân lực tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt, cơ sở công nghiệp quốc phòng khác, cơ sở công nghiệp an ninh khác bao gồm:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an làm việc tại cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt;
b) Lao động hợp đồng;
c) Chuyên gia, nhà khoa học theo hình thức thuê khoán hoặc hợp tác tư vấn;
d) Người có ngành nghề, trình độ chuyên môn phù hợp được cấp có thẩm quyền điều động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh trong tình trạng chiến tranh và tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
3. Căn cứ yêu cầu xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan, cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong nước và nước ngoài xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực. Ưu tiên xây dựng chương trình về đào tạo, bồi dưỡng tổng công trình sư phục vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.
4. Ưu tiên tuyển dụng nhà khoa học, chuyên gia, người lao động có tay nghề cao đã tham gia và hoàn thành chương trình, đề án, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh vào làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong phạm vi quản lý, xây dựng quy chế tuyển dụng; chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao, nhân lực trong ngành nghề, lĩnh vực mà quân đội, công an có nhu cầu để phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh; bố trí công việc theo chức danh biên chế, diện quản lý phù hợp với lĩnh vực đào tạo.

Theo đó, nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh sẽ bao gồm những người sau đây:

- Nhân lực tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt, cơ sở công nghiệp quốc phòng khác, cơ sở công nghiệp an ninh khác.

- Nhân lực tại cơ sở công nghiệp động viên trực tiếp tham gia nhiệm vụ động viên công nghiệp.

- Nhân lực tại cơ sở huy động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

06 nội dung quản lý hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh là những nội dung gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 quy định về 06 nội dung quản lý hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh như sau:

(1) Xây dựng, phê duyệt danh mục sản phẩm quốc phòng, an ninh; kế hoạch sản xuất quốc phòng, kế hoạch sản xuất an ninh.

(2) Giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu.

(3) Bảo đảm sản xuất.

(4) Tổ chức sản xuất.

(5) Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm.

(6) Báo cáo, kiểm tra.

Lưu ý: Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025.

Xem thêm Chế độ nghỉ hưu trước tuổi của viên chức quốc phòng từ 2025 theo Nghị định 177 ra sao?

14 Lê Xuân Thành

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;

© NhanSu.vn

Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều Phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: (028)39302288 - Zalo: 0932170886

Email: info@nhansu.vn


CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022

Mã số thuế: 0315459414

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ


© 2025 All Rights Reserved