Nghị quyết 196: Hơn 6.600 tỷ đồng được dùng để miễn học phí 2025 từ nguồn ngân sách Trung ương chưa phân bổ?
Hơn 6.600 tỷ đồng được dùng để miễn học phí 2025 từ ngân sách Trung ương chưa phân bổ? Đối tượng nào được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí theo quy định pháp luật?
Nghị quyết 196: Hơn 6.600 tỷ đồng được dùng để miễn học phí 2025 từ nguồn ngân sách Trung ương chưa phân bổ?
Mới đây, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn đã ký ban hành Nghị quyết 196/2025/QH15 về điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
Trong đó, tại Điều 2 Nghị quyết 196/2025/QH15 quyết định chuyển hơn 6.600 tỷ đồng từ nguồn ngân sách trung ương năm 2024 chưa phân bổ để thực hiện chính sách miễn học phí, cụ thể như sau:
- Chuyển nguồn 6.623 tỷ đồng dự toán chi thường xuyên ngân sách trung ương năm 2024 chưa phân bổ còn lại sang năm 2025 để thực hiện:
+ Chính sách miễn học phí.
+ Các nhiệm vụ phát sinh do sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo phê duyệt của các cấp có thẩm quyền (ngoài chi trả chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động).
Lưu ý:
Học phí là khoản tiền mà người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo. Mức học phí được xác định theo lộ trình bảo đảm chi phí dịch vụ giáo dục, đào tạo quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP. (Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 81/2021/NĐ-CP)
Ngoài học phí, căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 81/2021/NĐ-CP người sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo phải trả các giá dịch vụ khác như sau:
- Giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo là số tiền người sử dụng dịch vụ phải trả cho từng dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, bao gồm:
+ Học phí (theo các cấp học và trình độ đào tạo).
+ Giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (giá dịch vụ tuyển sinh;
+ Giá dịch vụ kiểm định chất lượng giáo dục.
+ Giá cấp phát các loại phôi văn bằng, chứng chỉ.
+ Giá dịch vụ hỗ trợ đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực thông qua việc nghiên cứu xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch về đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội.
+ Giá dịch vụ điều tra, phân tích và dự báo nhu cầu nhân lực thông qua việc kết nối cơ sở đào tạo với đơn vị sử dụng lao động nhằm khai thác các nguồn lực cho hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
+ Giá dịch vụ bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
+ Giá dịch vụ tư vấn cho các tổ chức, cá nhân xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, tham gia bồi dưỡng phát triển các kỹ năng cần thiết cho người học.
+ Giá các dịch vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo.
Hơn 6.600 tỷ đồng được dùng để miễn học phí 2025 từ nguồn ngân sách Trung ương chưa phân bổ? (Hình ảnh Internet)
Đối tượng nào được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí theo quy định pháp luật?
Căn cứ Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, quy định các đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí như sau:
Đối tượng được giảm 70% học phí gồm:
(1) Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm:
+ Nhạc công kịch hát dân tộc.
+ Nhạc công truyền thống Huế.
+ Đờn ca tài tử Nam Bộ.
+ Diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống.
(2) Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
(3) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
(1) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
(2) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Đối tượng được hỗ trợ tiền đóng học phí:
Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.
Xem thêm
Từ khóa: Miễn học phí Giảm học phí Lĩnh vực giáo dục Nguồn ngân sách trung ương Nguồn ngân sách trung ương chưa phân bổ Chính sách miễn học phí Giá học phí Nghị quyết 196
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;