Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Mở họp báo cần xin phép cơ quan nào theo quy định? Thời gian xin phép trước khi mở họp báo là bao lâu?
Mở họp báo cần xin phép cơ quan nào theo quy định? Thời gian xin phép trước khi mở họp báo là bao lâu? Mức xử phạt đối với hành vi tự ý mở họp báo mà không xin phép cơ quan quản lý nhà nước về báo chí là bao nhiêu theo quy định?
Mở họp báo cần xin phép cơ quan nào theo quy định? Thời gian xin phép trước khi mở họp báo là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 41 Luật Báo chí 2016 quy định về họp báo như sau:
Họp báo
1. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam có quyền tổ chức họp báo để công bố, tuyên bố, giải thích, trả lời các nội dung có liên quan tới nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Việc họp báo của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều 56 của Luật này.
2. Người phát ngôn hoặc người chịu trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức chính trị, Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước; các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cấp tỉnh; các bộ, cơ quan ngang bộ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm họp báo định kỳ và đột xuất để cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.
3. Cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều này và công dân có quyền tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Cơ quan, tổ chức, công dân tổ chức họp báo phải thông báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời Điểm dự định họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí theo quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức trực thuộc trung ương thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cơ quan, tổ chức không thuộc Điểm a Khoản này và công dân thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức họp báo.
...
Như vậy, từ quy định nêu trên, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Báo chí 2016, thì các cơ quan, tổ chức khác và công dân phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí để mở họp báo.
Theo đó, Cơ quan, tổ chức, công dân tổ chức họp báo phải thông báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời Điểm dự định họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí theo quy định sau đây:
[1] Cơ quan, tổ chức trực thuộc trung ương thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
[2] Cơ quan, tổ chức không thuộc Điểm a Khoản này và công dân thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức họp báo.
Trên đây là thông tin về "Mở họp báo cần xin phép cơ quan nào theo quy định? Thời gian xin phép trước khi mở họp báo là bao lâu?"
Mở họp báo cần xin phép cơ quan nào theo quy định? Thời gian xin phép trước khi mở họp báo là bao lâu? (Hình từ Internet)
Mức xử phạt đối với hành vi tự ý mở họp báo mà không xin phép cơ quan quản lý nhà nước về báo chí là bao nhiêu theo quy định?
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về họp báo như sau:
Vi phạm quy định về họp báo
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi họp báo nhưng không thông báo trước bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung không đúng với nội dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trả lời chấp thuận hoặc không đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi họp báo khi đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ.
...
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm b và c Khoản 5 Điều 2 Nghị định 14/2022/NĐ-CP về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt như sau:
Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
..
Theo đó, theo quy định trên thì phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi họp báo nhưng không thông báo trước bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời gian quy định.
Đồng thời, mức xử phạt tiên nêu trên áp dụng đối với người vi phạm là tổ chức. Trường hợp cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 lần so với tổ chức.
Như vậy, mức xử phạt đối với hành vi tự ý mở họp báo mà không xin phép cơ quan quản lý nhà nước về báo chí như sau:
[1] Đối với tổ chức vi phạm: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
[2] Đối với cá nhân vi phạm: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




