Hồ sơ, trình tự tự công bố sản phẩm theo Dự thảo Nghị định mới nhất 2025 như thế nào? Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trong trường hợp nào?
Theo Dự thảo Nghị định mới thì trường hợp nào tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm? Hồ sơ và trình tự tự công bố sản phẩm theo Dự thảo Nghị định mới cụ thể như thế nào?
Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trong trường hợp nào theo Dự thảo Nghị định mới?
Căn cứ khoản 4 Điều 1 Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm 2010 (gọi tắt là Dự thảo Nghị định), quy định các trường hợp tự công bố sản phẩm như sau:
[1] Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường thực hiện tự công bố:
Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, hương liệu thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, vi chất dinh dưỡng (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại [2] và Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP
[2] Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước, sản phẩm nhập khẩu nhằm phục vụ từ thiện và không dùng cho mục đích kinh doanh được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm
So với quy định hiện hành tại Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP:
|
Tại Dự thảo Nghị định bổ sung thêm một vài sản phẩm thuộc trường hợp tự công bố và được miễn công bố gồm:
+ Sản phẩm hương liệu thực phẩm, vi chất dinh dưỡng bổ sung vào khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP.
+ Sản phẩm nhập khẩu nhằm phục vụ từ thiện và không dùng cho mục đích kinh doanh bổ sung vào khoản 2 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP.
Đề xuất quy định mới về trường hợp tự công bố sản phẩm (Hình từ internet)
Chi tiết hồ sơ, trình tự tự công bố sản phẩm theo Dự thảo Nghị định gồm những gì?
Căn cứ khoản 5 Điều 1 Dự thảo Nghị định quy định hồ sơ tự công bố sản phẩm bao gồm:
Về hồ sơ tự công bố sản phẩm
[1] Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP (bản chính);
[2] Phiếu kết quả kiểm nghiệm đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế. (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
[3] Giấy ủy quyền tự công bố sản phẩm của cơ sở sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm (nếu có) (bản chính)
Về trình tự tự công bố sản phẩm
[1] Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm
+ Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận, trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó
[2] Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó;
+ Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.
[3] Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp có tài liệu bằng tiếng Anh, tổ chức, cá nhân được tự dịch sang tiếng Việt và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung dịch thuật.
+ Trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài không phải tiếng Anh, tài liệu đó phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng.
+ Trường hợp nhãn sản phẩm có nhiều thứ tiếng khác nhau thì chỉ dịch tiếng của nước xuất xứ hoặc xuất khẩu.
+ Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố
Xem toàn văn Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm 2010 (TẢI VỀ)
Xem thêm:
- Công văn 790/ATTP-SP 2025: Người dân có thể tra cứu sản phẩm bảo vệ sức khỏe được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm như thế nào?
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe nhập khẩu: 10 thông tin nào cần kiểm tra khi mua sản phẩm này theo hướng dẫn mới nhất từ Công văn 790?
- Người quảng cáo là gì? Nghĩa vụ của người quảng cáo sản phẩm quy định thế nào?
Từ khóa: An toàn thực phẩm công bố sản phẩm tự công bố sản phẩm nguyên liệu sản xuất phụ gia thực phẩm chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vi chất dinh dưỡng
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;