Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Cách tính điểm trung bình môn cả năm mới nhất 2025
Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông tính điểm trung bình môn cả năm mới nhất 2025.
Cách tính điểm trung bình môn cả năm mới nhất 2025
Điểm trung bình môn là một con số thống kê được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của một học sinh hoặc một lớp học. Điểm trung bình môn được tính bằng cách cộng tổng điểm của tất cả các bài kiểm tra, bài thi, bài tập,... của một môn học và chia cho tổng số bài kiểm tra, bài thi, bài tập đó. Hình thức tính điểm này được áp dụng cho học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Cách tính điểm trung bình môn cả năm mới nhất 2025 (Hình từ Internet)
Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về cách tính điểm trung bình môn cả năm như sau:
Điểm trung bình môn cả năm là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ I và điểm trung bình môn học kỳ II, trong đó điểm trung bình môn học kỳ II được tính hệ số 2.
Công thức tính như sau:
ĐTBmcn = [ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII] / 3
Trong đó:
- ĐTBmck là viết tắt của điểm trung bình môn cả năm
- ĐTBmhk là viết tắt của điểm trung bình môn học kì
Đối với điểm trung bình môn học kì, đây là điểm trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số.
Công thức tính điểm trung bình môn học kì:
ĐTBmhk = [TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck] / [Số ĐĐGtx + 5]
Trong đó:
- TĐĐGtx là viết tắt của tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên;
- ĐĐGtx là viết tắt của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên: tính hệ số 1;
- ĐĐGgk là viết tắt của điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì: tính hệ số 2;
- ĐĐGck là viết tắt của điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì: tính hệ số 3.
Lưu ý: Điểm trung bình môn cả năm và điểm trung bình môn học kỳ là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi đã làm tròn số.
Hướng dẫn đánh giá rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học
Cụ thể, kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
[1] Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì
- Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.
- Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.
- Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
- Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
[2] Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học
- Mức Tốt: học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.
- Mức Khá: học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Tốt; học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.
- Mức Đạt: học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.
- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh sẽ được dựa trên các căn cứ như sau:
(i) Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.
(ii) Giáo viên môn học căn cứ quy định tại (i) nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập môn học.
(iii) Giáo viên chủ nhiệm căn cứ quy định tại (i) theo dõi quá trình rèn luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự nhận xét; trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh theo các mức quy định.
(Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT)
Xem thêm:
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];