Bỏ Công an Huyện thì làm CCCD ở đâu? Đối tượng nào được cấp thẻ CCCD theo quy định?

Bỏ Công an Huyện thì làm CCCD ở đâu? Người nào được cấp thẻ CCCD theo quy định? Quy định về giá trị sử dụng của thẻ CCCD như thế nào?

Đăng bài: 15:25 28/02/2025

Bỏ Công an Huyện thì làm CCCD ở đâu?

Vừa qua, vào ngày 14 tháng 2 năm 2025 Bộ Chính trị, Ban Bí thư có Kết luận 126-KL/TW năm 2025 về một số nội dung, nhiệm vụ tiếp tục sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị năm 2025.

Căn cứ theo tiểu mục 3.3 Mục 3 Kết luận 126-KL/TW năm 2025 chỉ đạo triển khai Đề án tổ chức Công an 3 cấp, bỏ Công an cấp huyện như sau:

3. Tiếp tục thực hiện sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trong năm 2025 và nhiệm kỳ 2025 - 2030
3.3. Giao Đảng uỷ Công an Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các tỉnh ủy, thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo triển khai Đề án tổ chức Công an 3 cấp, không tổ chức Công an cấp huyện, bảo đảm đúng mục tiêu, yêu cầu, tiến độ đề ra.
...

Theo đó, từ quy định nêu trên thì Bộ Chính trị đã chỉ đạo triển khai Đề án tổ chức Công an 3 cấp, bỏ Công an cấp huyện, bảo đảm đúng mục tiêu, yêu cầu, tiến độ đề ra.

Đồng nghĩa, không ít người sẽ đặt ra câu hỏi rằng: "Bỏ công an Huyện thì làm CCCD ở đâu?"

Căn cứ theo Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định về nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.

Theo đó, theo quy định thì công dân có thể làm thẻ căn cước tại Công an Huyện, Công an cấp tỉnh nơi cư trú hoặc tại một địa điểm khác do cơ quan quản lý căn cước quyết định.

Như vậy, đối với trường hợp bỏ Công an Huyện thì công dân có thể làm thẻ căn cước mới ở Công an cấp tỉnh nơi thường trú.

Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.

Trên đây là thông tin bỏ Công an Huyện thì làm CCCD ở đâu? Đối tượng nào được cấp thẻ CCCD theo quy định?

Bỏ Công an Huyện thì làm CCCD ở đâu? Đối tượng nào được cấp thẻ CCCD theo quy định?

Bỏ Công an Huyện thì làm CCCD ở đâu? Đối tượng nào được cấp thẻ CCCD theo quy định? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào được cấp thẻ CCCD theo quy định?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Căn cước 2023 quy định về người được cấp thẻ căn cước như sau:

Người được cấp thẻ căn cước
1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Theo đó, từ quy định nêu trên thì người được cấp thẻ căn cước quy định như sau:

[1] Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.

[2] Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.

[3] Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Quy định về giá trị sử dụng của thẻ CCCD như thế nào?

Căn cứ theo Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định về giá trị sử dụng của thẻ căn cước như sau:

[1] Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.

[2] Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.

[3] Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước.

Trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.

[4] Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.

338 Phạm Lê Trung Hiếu

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 2288

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...