Người sử dụng đất được quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất theo Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024
Người sử dụng đất được quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất theo Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024
Người sử dụng đất được quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất theo Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024
Bộ Nông nghiệp và Môi trường đang lấy ý kiến Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024.
Xem chi tiết Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 | Tải về |
Theo khoản 24 Điều 1 Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 sửa đổi Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định về việc cho thuê đất như sau:
- Nhà nước cho thuê đất đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này. Người sử dụng đất được quyền lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
- Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, nhưng không có quyền chuyển nhượng, thế chấp quyền sử dụng đất
- Việc cho thuê đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật Đất đai 2024.
Hiện hành, Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định cho thuê đất như sau:
|
Người sử dụng đất được quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất theo Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 (Hình từ Internet)
Căn cứ tính tiền thuê đất gồm những gì?
Theo Điều 23 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, tiền thuê đất được xác định trên 05 căn cứ sau:
(1) Diện tích tính tiền thuê đất
- Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất). Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.
- Diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.
- Diện tích tính tiền thuê đất được tính theo đơn vị mét vuông (m2).
(2) Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất
- Thời hạn cho thuê đất là thời hạn được ghi trên quyết định về việc cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận hoặc hợp đồng thuê đất. Trường hợp thời hạn cho thuê đất ghi trên các giấy tờ nêu trên khác nhau thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai xác định thời hạn làm căn cứ để tính tiền thuê đất.
- Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê thì thời hạn cho thuê đất là thời hạn ghi trên Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.
(3) Đơn giá thuê đất
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá:
Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất nhân (x) Giá đất tính tiền thuê đất.
Trong đó:
+ Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% đến 3%.
Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
+ Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất (theo quy định tại điểm b, điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai); được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá:
+ Trường hợp tính tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai thì đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:
Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê = (Giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê trong Bảng giá đất / Thời hạn sử dụng đất của giá đất trong bảng giá đất (theo quy định của Chính phủ về giá đất)) x Thời gian thuê đất
+ Trường hợp tính tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai thì đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể được xác định theo quy định tại Nghị định về giá đất.
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá tương ứng với hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
(4) Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
(5) Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.
Xem thêm
Từ khóa: Tiền thuê đất Hình thức trả tiền thuê đất Lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất Căn cứ tính tiền thuê đất Tính tiền thuê đất Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;