Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Nghị định 121/2025/NĐ-CP: Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, cụ thể ra sao?

Nghị định 121/2025/NĐ-CP: Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

Đăng bài: 14:25 13/06/2025

Nghị định 121/2025/NĐ-CP: Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, cụ thể ra sao?

Ngày 11 tháng 6 năm 2025, Chính đã ban hành Nghị định 121/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

Nghị định 121/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.

Theo đó, tại Mục 3 Nghị định 121/2025/NĐ-CP, Chính phủ quy định về lĩnh vực quản lý luật sư như sau:

Điều 9. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Việc cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Luật sư năm 2006 được sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2015 (sau đây gọi là Luật Luật sư) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
...
Điều 10. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Luật sư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
...
Điều 11. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại Điều 19 của Luật Luật sư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
...

Như vậy, theo quy định, kể từ ngày 01/7/2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

+ Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Luật sư năm 2006 (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012);

+ Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Luật sư năm 2006 (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012);

+ Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại Điều 19 Luật Luật sư năm 2006 (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Luật Luật sư sửa đổi 2012).

Nghị định 121/2025/NĐ-CP: Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, cụ thể ra sao?

Nghị định 121/2025/NĐ-CP: Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư (Hình ảnh Internet)

Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư được quy định ra sao?

Căn cứ Mục I Phụ Lục III ban hành kèm theo Nghị định 121/2025/NĐ-CP quy định như sau:

(1) Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi tập sự hành nghề luật sư hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.

Hồ sơ bao gồm:

+ Văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

+ Bản chính hoặc bản điện tử Giấy chứng nhận sức khoẻ;

+ Bản sao hoặc bản sao điện tử Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật;

+ Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

(2) Người được miễn tập sự hành nghề luật sư lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi người đó thường trú hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.

Hồ sơ bao gồm:

+ Giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Mục I Phụ Lục III ban hành kèm theo Nghị định 121/2025/NĐ-CP;

+ Giấy tờ quy định tại điểm c khoản 1 Mục I Phụ Lục III ban hành kèm theo Nghị định 121/2025/NĐ-CP, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;

+ Bản sao hoặc bản sao điện tử giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghể luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Luật sư 2006

(3) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

+ Khi giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghệ luật sư, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.

+ Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thời gian phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính. 2

+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

+ Người yêu cầu nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Xem thêm chi tiết Trình tự thủ tục thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư tại Mục II, III III ban hành kèm theo Nghị định 121/2025/NĐ-CP: TẢI VỀ

Lưu ý: Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025

Từ khóa: Nghị định 121/2025/nđ-cp Lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ tư pháp Thẩm quyền của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư Quản lý nhà nước

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...