Điều kiện để mở thẻ tín dụng Visa VPBank là gì?
Điều kiện để mở thẻ tín dụng Visa VPBank là gì? Thông tin in trên thẻ phải bao gồm các yếu tố nào? Quy định về đối tượng được sử dụng thẻ như thế nào?
Điều kiện để mở thẻ tín dụng Visa VPBank là gì?
Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ. Căn cứ pháp lý tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN
Thẻ tín dụng VISA là loại thẻ tín dụng quốc tế đang được sử dụng phổ biến trên toàn cầu. Thẻ được phát hành bởi tổ chức tín dụng VISA (Visa International Service Association - Mỹ) liên kết với ngân hàng phát hành thẻ. Đến nay, thẻ VISA có đã mặt hơn 190 quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng nằm trong số đó.
Thẻ VISA gồm 03 loại: Visa Debit, Visa Credit, Visa Prepaid;
Thẻ Mastercard gồm 03 loại: Mastercard Debit, Mastercard Credit, Mastercard Prepaid.
Điều kiện để mở thẻ tín dụng VISA ngân hàng VPBank như sau:
- Là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam có nhu cầu sử dụng và đáp ứng điều kiện phát hành thẻ.
- Tuổi từ 18 tuổi trở lên.
- Có thu nhập tối thiểu từ 4.500.000 đồng/tháng.
Đáp ứng đủ các điều kiện trên bạn có thể mở thẻ tín dụng VISA VPBank.
Lưu ý, thông tin về "Điều kiện để mở thẻ tín dụng Visa VPBank là gì?" chỉ mang tính tham khảo!
Xem thêm
- Chi tiết cách mở thẻ VPBank Visa để săn vé concert G-Dragon như thế nào? Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động ngân hàng?
- Cấp tín dụng có thuộc hoạt động ngân hàng không? Hình thức cấp tín dụng được thể hiện dưới hoạt động nào?
- Để tham gia Cơ chế thử nghiệm cần đáp ứng những điều kiện và tiêu chí gì từ ngày 01/7/2025?Thời gian thử nghiệm các giải pháp Fintech tối đa trong bao lâu?
Điều kiện để mở thẻ tín dụng Visa VPBank là gì? (Hình từ Internet)
Thông tin in trên thẻ phải bao gồm các yếu tố nào?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 11 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về thông tin thẻ như sau:
Thông tin trên thẻ
1. Thông tin in trên thẻ vật lý phải bao gồm các yếu tố sau:
a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức hợp tác phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên quan), tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức hợp tác không lớn hơn tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT, thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ bằng tiếng Việt nội dung thẻ này được phát hành bởi TCPHT;
b) Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ) trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;
c) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có);
d) Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.
2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, TCPHT được quy định thêm các thông tin khác in trên thẻ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Khi phát hành thẻ đồng thương hiệu, TCPHT phải đảm bảo việc sắp xếp logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ Việt Nam và TCTQT hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác không có sự phân biệt đối xử giữa các tổ chức (logo phải có cùng kích cỡ, được đặt trên cùng mặt thẻ).
Theo quy định trên, thông tin trên thẻ vật lý phải bao gồm các yếu tố sau:
- Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức hợp tác phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên quan), tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức hợp tác không lớn hơn tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT, thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ bằng tiếng Việt nội dung thẻ này được phát hành bởi TCPHT;
- Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ) trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;
- Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có);
- Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.
Ngoài các thông tin ở trên, tổ chức phát hành thẻ có thể thêm các thông tin khác in trên thẻ những phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Ngoài ra, khi phát hành thẻ đồng thương hiệu, TCPHT phải đảm bảo việc sắp xếp logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ Việt Nam và TCTQT hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác không có sự phân biệt đối xử giữa các tổ chức (logo phải có cùng kích cỡ, được đặt trên cùng mặt thẻ).
Quy định về đối tượng được sử dụng thẻ như thế nào?
Căn cứ tại Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về đối tượng sử dụng thẻ như sau:
[1] Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
[2] Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư Thông tư 18/2024/TT-NHNN và quy định của pháp luật về ủy quyền.
[3] Đối với chủ thẻ phụ:
Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây:
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
- Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó (chủ thẻ chính) đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.
[4] Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN là người nước ngoài thì phải có thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng (360 ngày) trở lên kể từ thời điểm đề nghị phát hành thẻ; thời hạn hiệu lực thẻ không vượt quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam.
[5] Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, dữ liệu cần thiết theo yêu cầu của TCPHT nhằm xác minh, nhận biết khách hàng trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin, tài liệu, dữ liệu mà mình cung cấp.
[6] Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích đã cam kết và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản nợ gốc và lãi, phí phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với TCPHT.
[7] TCPHT thực hiện các biện pháp cần thiết để cập nhật, kiểm tra, rà soát, đối chiếu và nhận biết khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ.
Từ khóa: Hoạt động ngân hàng Thẻ tín dụng Điều kiện để mở thẻ tín dụng Thẻ tín dụng Visa VPBank Thông tin in trên thẻ Đối tượng được sử dụng thẻ
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;