Toàn văn Công văn 1787/BNNMT-QLĐĐ về xây dựng Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024
Tại Công văn 1787/BNNMT-QLĐĐ, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã có nội dung đề cập về việc xây dựng Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024.
Toàn văn Công văn 1787/BNNMT-QLĐĐ về xây dựng Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 (Hình từ Internet)
Toàn văn Công văn 1787/BNNMT-QLĐĐ về xây dựng Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024
Ngày 07/5/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã Công văn 1787/BNNMT-QLĐĐ về việc đánh giá tình hình thi hành Luật Đất đai và xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Cụ thể, thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại Công văn 3801/VPCP-NN ngày 02/5/2025 của Văn phòng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai và các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp; để có cơ sở đề xuất sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội XV, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đề nghị Quý Ủy ban đánh giá việc thi hành Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật theo đề cương báo cáo kèm theo Công văn này (trong đó cần tập trung vào các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thi hành Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành; kiến nghị, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai để đáp ứng yêu cầu của chính quyền địa phương 02 cấp, đồng thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tiếp tục phát huy nguồn lực đất đai cho phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới).
Theo Đề cương đánh giá việc thi hành Luật Đất đai và đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ban hành kèm theo Công văn 1787/BNNMT-QLĐĐ ngày 07/5/2025 thì việc đánh giá theo các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, trong đó tập trung vào các nội dung sau:
- Đánh giá về tình hình ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đất đai theo thẩm quyền được giao trong Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành (đánh giá về tính kịp thời, tính đầy đủ so với nội dung được giao, về phân cấp thẩm quyền ban hành văn bản, về việc tuân thủ các quy định của văn bản cấp trên, về tính thống nhất, tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, về vướng mắc, khó khăn (nếu có), …, thống kê các văn bản đã ban hành theo Phụ lục 01).
- Đánh giá về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai (về hình thức tổ chức, đối tượng, số lượng các khóa tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; về vướng mắc, khó khăn - nếu có...)
- Đánh giá về tình hình tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, về giao đất, cho thuê đất (trong đó có quy định về đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất), về chuyển mục đích sử dụng đất (trong đó có chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất), về sử dụng đất thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất, về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai, về tài chính đất đai (trong đó có nội dung miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất), về giá đất (đặc biệt là bảng giá đất, giá đất cụ thể..), về chế độ sử dụng các loại đất, về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, về thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá quản lý, sử dụng đất, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
Nội dung giao Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thi hành Luật Đất đai
Theo Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Công văn 1787/BNNMT-QLĐĐ, các nội dung giao Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thi hành Luật Đất đai 2024 gồm:
[1] Khoản 6 Điều 16. Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
6. Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện
[2] Khoản 4 Điều 102. Bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng quy định tại Điều này để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất; đơn giá bồi thường thiệt hại quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất.
[3] Khoản 4 Điều 103. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
4. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thực tế theo mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
[4] Khoản 6 Điều 103. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi theo quy trình sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc do địa phương ban hành theo quy định của pháp luật; đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất.
[5] Khoản 2 Điều 104. Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.
[6] Điềm b khoản 4 Điều 109. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với từng đối tượng được hỗ trợ quy định tại khoản 2 và 3 Điều này; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quy định tại điểm c khoản này;
[7] Khoản 5 Điều 109. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
5. Mức hỗ trợ cụ thể tại khoản 1 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.
Xem thêm tại Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Công văn 1787/BNNMT-QLĐĐ.
Từ khóa: Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 Công văn 1787/BNNMT-QLĐĐ luật đất đai Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Hội đồng nhân dân
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;
Bài viết mới nhất
Bài viết xem nhiều nhất
