Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Quy định về sở hữu di sản văn hóa từ ngày 01/07/2025 ra sao?
Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến nội dung quy định về sở hữu di sản văn hóa từ ngày 01/07/2025 theo Luật Di sản văn hóa 2024 ra sao?
Quy định mới về sở hữu di sản văn hóa ra sao? (Hình từ Internet)
Quy định về sở hữu di sản văn hóa theo từ ngày 07/01/2025 ra sao?
Luật Di sản văn hóa (sửa đổi) đã được Quốc hội chính thức thông qua vào chiều ngày 23/11/2024 với 86,22% tỉ lệ đại biểu tán thành. Luật Di sản văn hóa (sửa đổi) gồm: 9 chương, 95 điều, tăng 2 chương, 22 điều so với Luật hiện hành (7 chương, 73 điều) trong đó có quy định mới về sở hữu di sản văn hóa.
Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là một bộ phận của di sản văn hoá nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của Nhân dân. Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý di sản văn hóa thuộc sở hữu toàn dân; công nhận và bảo vệ di sản văn hóa thuộc hình thức sở hữu riêng, sở hữu chung theo quy định của Hiến pháp, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Dưới đây là nội dung mới về sở hữu di sản văn hóa được quy định tại Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2024:
[1] Di sản văn hóa được xác lập thuộc sở hữu toàn dân:
- Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản tư liệu và hiện vật thuộc di tích; hiện vật, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và di sản tư liệu thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và không thuộc quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2024.
- Hiện vật, di sản tư liệu thuộc bảo tàng công lập.
- Di sản văn hóa ở trong lòng đất, dưới nước thuộc đất liền, hải đảo, vùng nước nội địa, vùng biển Việt Nam.
- Di sản văn hóa dưới nước có nguồn gốc Việt Nam nằm ngoài các vùng nước nội địa, vùng biển Việt Nam được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Di sản văn hóa do cơ quan, tổ chức, đơn vị công lập sưu tầm theo các phương thức quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Di sản văn hóa 2024 và khoản 2 Điều 58 của Luật Di sản văn hóa 2024.
- Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do bảo tàng công lập sưu tầm, lưu giữ, bảo quản, phát huy giá trị.
- Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của Bộ luật Dân sự khi được xác định là di sản văn hóa.
- Tài sản là di sản văn hóa do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; không có người nhận thừa kế và tài sản là di sản văn hóa khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
- Di sản văn hóa phi vật thể không xác định được chủ thể sáng tạo và chủ sở hữu hoặc do cộng đồng, nhóm người, cá nhân sáng tạo, thực hành, trao truyền, nắm giữ và kế thừa chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
- Trường hợp khác do luật quy định.
[2] Di sản văn hóa được xác lập sở hữu riêng:
- Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu do 01 cá nhân hoặc 01 pháp nhân sưu tầm, lưu giữ.
- Di vật, cổ vật do 01 cá nhân hoặc 01 pháp nhân chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai theo quy định của Bộ luật Dân sự.
- Di tích lịch sử - văn hóa, hiện vật, di sản tư liệu thuộc di tích, di sản tư liệu do 01 cá nhân hoặc 01 pháp nhân khởi lập, tạo dựng, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị.
- Bí quyết, kỹ năng thực hành di sản văn hóa phi vật thể do 01 cá nhân sáng tạo, kế thừa, nắm giữ, thực hành và trao truyền
- Trường hợp khác do luật quy định.
[3] Di sản văn hóa được xác lập sở hữu chung:
- Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu do tổ chức không phải là pháp nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng sưu tầm, lưu giữ, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2024.
- Di vật, cổ vật do tổ chức không phải là pháp nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai theo quy định của Bộ luật Dân sự.
- Di tích lịch sử - văn hóa, hiện vật, di sản tư liệu thuộc di tích, di sản tư liệu do tổ chức không phải là pháp nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng khởi lập, tạo dựng, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị.
- Di sản văn hóa phi vật thể, bí quyết, kỹ năng thực hành di sản văn hóa phi vật thể do cộng đồng, nhóm người sáng tạo, kế thừa, nắm giữ, thực hành và trao truyền.
- Trường hợp khác do luật quy định.
[4] Quyền sở hữu đối với di sản văn hóa được xác lập, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, Luật Di sản văn hóa 2024 với những nội dung mới, đặc biệt là quy định về sở hữu di sản, đã tạo ra một khuôn khổ pháp lý rõ ràng, hiện đại và phù hợp với thực tiễn. Đồng thời, nó khẳng định một thông điệp quan trọng: di sản văn hóa là tài sản của dân tộc, nhưng sự gìn giữ và phát huy giá trị là trách nhiệm chung của toàn xã hội.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];