Toàn văn Nghị quyết 204/2025/QH15 về giảm thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2025 đến hết 31/12/2026?
Toàn văn Nghị quyết 204/2025/QH15 về giảm thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2025 đến hết 31/12/2026? Công thức tính thuế GTGT (VAT) từ 1/7/2025 mới nhất?
Toàn văn Nghị quyết 204/2025/QH15 về giảm thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2025 đến hết 31/12/2026?
Vừa qua, ngày 17/06/2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết 204/2025/QH15 về giảm thuế giá trị gia tăng.
Cụ thể, căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 204/2025/QH15 quy định như sau:
Phạm vi áp dụng
1. Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Theo đó, theo Nghị quyết 204/2025/QH15 sẽ giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoảng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).
Đồng thời, Nghị quyết 204/2025/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026.
Xem: Toàn văn Nghị quyết 204/2025/QH15 về giảm thuế giá trị gia tăng
Trên đây là thông tin về "Toàn văn Nghị quyết 204/2025/QH15 về giảm thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2025 đến hết 31/12/2026?"
Toàn văn Nghị quyết 204/2025/QH15 về giảm thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2025 đến hết 31/12/2026? (Hình từ Internet)
Công thức tính thuế GTGT (VAT) từ 1/7/2025 mới nhất?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về phương pháp tính thuế như sau:
Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp.
Theo đó, có 02 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm:
[1] Phương pháp khấu trừ thuế
[2] Phương pháp tính trực tiếp
Dưới đây là chi tiết công thức tính thuế GTGT (VAT) từ 1/7/2025:
(1) Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Căn cứ theo Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về phương pháp khấu trừ thuế như sau:
Số thuế VAT phải nộp |
= |
Số thuế VAT đầu ra |
- |
Số thuế VAT đầu vào được khấu trừ |
Trong đó:
- Số thuế VAT đầu ra bằng tổng số thuế VAT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế VAT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng |
= |
Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra |
x |
Thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó. |
Trường hợp sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế VAT:
Thuế VAT đầu ra được xác định |
= |
Giá thanh toán |
- |
Giá tính thuế VAT |
- Số thuế VAT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế VAT ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ theo quy định và đáp ứng điều kiện quy định.
(2) Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp:
Căn cứ theo Điều 12 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 quy định về cách tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp từ 1/7/2025 như sau:
Trường hợp 01: Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý
Số thuế VAT phải nộp |
= |
Giá trị gia tăng |
x |
Thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý |
Trong đó:
- Giá trị gia tăng hoạt động mua, bán, chế tác của vàng, bạc, đá quý = Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra - Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Trường hợp 02: Đối với các hoạt động khác
Số thuế VAT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng |
= |
Tỷ lệ % |
x |
Doanh thu |
Trong đó
- Đối tượng áp dụng bao gồm:
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có doanh thu hằng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 01 tỷ đồng, trừ trường hợp tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024
+ Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024
+ Tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, không bao gồm các nhà cung cấp nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024
+ Tổ chức khác, trừ trường hợp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024
- Tỷ lệ % để tính thuế VAT được quy định như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
- Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Ngoài ra, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Luật Quản lý thuế 2019.
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định ra sao?
Căn cứ tại Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025) về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng quy định như sau:
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
b) Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định:
a) Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu;
b) Dịch vụ viễn thông;
c) Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm;
d) Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch;
đ) Hoạt động kinh doanh bất động sản;
e) Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.
Theo đó, theo quy định nêu trên thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là:
[1] Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
- Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
[2] Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định:
- Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu;
- Dịch vụ viễn thông;
- Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm;
- Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch;
- Hoạt động kinh doanh bất động sản;
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.
Xem thêm
- Mua hàng dưới 20 triệu không được khấu trừ thuế GTGT khi thanh toán tiền mặt từ 01/7/2025?
- Nghị định 117/2025/NĐ-CP: Người bán hàng online bị khấu trừ thuế ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán, cụ thể ra sao?
- Hộ kinh doanh doanh thu hằng năm trên 100 triệu có thuộc diện nộp thuế GTGT hay không?
Từ khóa: Nghị quyết 204 Giảm thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng Công thức tính thuế GTGT Công thức tính thuế Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;