Toàn văn dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân thay thế Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
Toàn văn dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân thay thế Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007? Quy định về kỳ tính thuế theo dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân ra sao?
Toàn văn dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân thay thế Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
Vừa qua, ngày 17/7/2025, Bộ Tài chính đã công bố dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân thay thế Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính và được lấy ý kiến toàn dân.
Cụ thể, dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân này quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, theo Điều 3 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân thay thế Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân:
[1] Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
+ Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;
+ Thu nhập từ hoạt động đại lý, môi giới, hợp tác kinh doanh với tổ chức;
+ Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số;
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 3 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân không bao gồm thu nhập của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu đồng/năm trở xuống.
Chính phủ điều chỉnh mức doanh thu quy định tại khoản 1 Điều 3 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân phù hợp với biến động của giá cả và tình hình kinh tế xã hội.
[2] Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công,
+ Tiền thù lao, các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức;
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, thu nhập khác trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp, thu nhập khác không mang tính chất tiền lương, tiền công do Chính phủ quy định.
[3] Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
+ Tiền lãi cho vay;
+ Lợi tức cổ phần;
+ Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác.
[4] Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
[5] Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
+ Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
[6] Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
+ Trúng thưởng xổ số;
+ Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
+ Trúng thưởng trong các hình thức đặt cược;
+ Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác, trừ trúng thưởng trong casino.
[7] Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
+ Thu nhập tử chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
+ Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
[8] Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
[9] Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và một số tài sản khác do Chính phủ quy định.
[10] Thu nhập khác, bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam
+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các bon, trái phiếu xanh;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng biển số xe ô tô trúng đấu giá (cùng với xe ô tô gắn biển số trúng đấu giá);
+ Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản số (tài sản ảo, tài sản mã hóa);
+ Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu, chuyển nhượng tài sản khác do Chính phủ quy định.
Chính phủ quy định chi tiết Điều 3 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Toàn văn dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân thay thế Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (Hình từ Internet)
Quy định về kỳ tính thuế theo dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân ra sao?
Căn cứ theo Điều 6 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về kỳ tính thuế như sau:
[1] Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; trừ một số trường hợp do Chính phủ quy định;
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với:
+ Thu nhập từ đầu tư vốn;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
+ Thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền;
+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;
+ Thu nhập từ nhận thừa kế;
+ Thu nhập từ nhận quà tặng;
+ Thu nhập khác;
- Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
[2] Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
>>> Xem thêm chi tiết: Toàn văn dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân thay thế Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
Hiện hành, cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai thì có bị phạt khai quyết toán thuế quá thời hạn không?
Căn cứ Mục V Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 quy định như sau:
THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ
Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:
- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Theo đó, nếu cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Lưu ý: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Từ khóa: Dự thảo luật thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân Luật Thuế thu nhập cá nhân Kỳ tính thuế Thu nhập chịu thuế Quyết toán thuế
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;