Toàn văn Công văn 211/BHXH-TST: Hướng dẫn một số nội dung của Luật BHXH số 41/2024/QH15, Luật BHYT số 51/2024/QH15
Toàn văn Công văn 211/BHXH-TST: Hướng dẫn một số nội dung của Luật BHXH số 41/2024/QH15, Luật BHYT số 51/2024/QH15? Quyền của người tham gia bảo hiểm xã hội ra sao?
Toàn văn Công văn 211/BHXH-TST: Hướng dẫn một số nội dung của Luật BHXH số 41/2024/QH15, Luật BHYT số 51/2024/QH15
Vừa qua, ngày 01/8/2025, BHXH cơ sở Cát Lái - BHXH TP Hồ Chí Minh đã có Công văn 211/BHXH-TST năm 2025 hướng dẫn nội dung Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024.
Công văn 211/BHXH-TST năm 2025 |
Theo đó, căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, cùng các văn bản hướng dẫn thi hành, Bảo hiểm xã hội (BHXH) cơ sở Cát Lái ban hành Công văn 211/BHXH-TST năm 2025 V/v hướng dẫn bổ sung một số nội dung của Luật BHXH số 41/2024/QH15, Luật BHYT số 51/2024/QH15.
Cụ thể, người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã (sau đây gọi chung là người quản lý doanh nghiệp) không hưởng tiền lương.
Tiền lương tháng làm căn cứ đóng: Do đối tượng tham gia tự lựa chọn, đảm bảo mức thấp nhất bằng mức lương tham chiếu (hiện tại là 2.340.000 đồng), và mức cao nhất bằng 20 lần mức lương tham chiếu tại thời điểm đóng, sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ đóng như sau:
Thực hiện đóng: Đơn vị sử dụng lao động kê khai hồ sơ 604 điện tử đề nghị cấp mã đơn vị khối Q6, sau khi nhận được mã đơn vị, đơn vị tạm thời thực hiện kê khai hồ sơ 600 thay cho người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương để báo tăng tham gia BHXH, BHYT cho đối tượng này theo quy định.
Đối với người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương đồng thời thuộc nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tham gia BHXH bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, i, a, l hoặc k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 theo thứ tự đến trước.
Người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương và người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương làm việc tại nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã đầu tiên tham gia quản lý, điều hành.
Ví dụ:
+ Ông Nguyễn Văn A là người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương tại Công ty Số 1, đồng thời ông cũng là người lao động có ký hợp đồng lao động tại Công ty Số 2 (thuộc điểm a khoản 1 Điều 2 Luật BHXH) thì ông A tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN bắt buộc tại Công ty Số 2 (đóng 32%), không tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN tại Công ty Số 1.
+ Ông Nguyễn Văn A là người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương tại Công ty Số 1, đồng thời ông cũng là người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương tại Công ty Số 2 (thuộc điểm i khoản 1 Điều 2 Luật BHXH) thì ông A tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN bắt buộc ( tỷ lệ đóng 32%) tại Công ty Số 2, không tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN tại Công ty Số 1.
+ Ông Nguyễn Văn A là người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương tại Công ty Số 1 và Công ty Số 2 (đều thuộc điểm n khoản 1 Điều 2 Luật BHXH) thì ông A tham gia BHXH, BHYT bắt buộc (tỷ lệ đóng 29,5%) tại Công ty Số 1 là nơi đầu tiên ông A quản lý điều hành, không tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN tại Công ty Số 2.
+ Ông Nguyễn Văn A là người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương tại Công ty Số 1 và Công ty Số 2 (đều thuộc điểm i khoản 1 Điều 2 Luật BHXH) thì ông A tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN bắt buộc ( tỷ lệ đóng 32%) tại Công ty Số 1 là nơi đầu tiên ông A quản lý điều hành, không tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN tại Công ty Số 2.
Xem thêm chi tiết: Toàn văn Công văn 211/BHXH-TST: Hướng dẫn một số nội dung của Luật BHXH số 41/2024/QH15, Luật BHYT số 51/2024/QH15
Trên đây là thông tin về "Toàn văn Công văn 211/BHXH-TST: Hướng dẫn một số nội dung của Luật BHXH số 41/2024/QH15, Luật BHYT số 51/2024/QH15"
Toàn văn Công văn 211/BHXH-TST: Hướng dẫn một số nội dung của Luật BHXH số 41/2024/QH15, Luật BHYT số 51/2024/QH15 (Hình từ Internet)
Quyền của người tham gia bảo hiểm xã hội ra sao?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về quyền của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
Theo đó, người tham gia bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
- Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;
- Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;
- Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;
- Yêu cầu người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình theo quy định của pháp luật;
- Được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Chủ động đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được thanh toán phí giám định y khoa khi kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;
g) Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội như sau:
- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng bao gồm trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm hưu trí bổ sung để hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội; có chính sách hỗ trợ về tín dụng cho người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà bị mất việc làm.
- Ngân sách nhà nước bảo đảm các chế độ của trợ cấp hưu trí xã hội và một số chế độ khác theo quy định của Luật này.
- Bảo hộ, bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội.
- Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Khuyến khích các địa phương tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ thêm tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
- Hoàn thiện pháp luật và chính sách về bảo hiểm xã hội; phát triển hệ thống tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch và hiệu quả; ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, giao dịch điện tử và yêu cầu quản lý về bảo hiểm xã hội.
- Khuyến khích tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.
Xem thêm
Từ khóa: Công văn 211 Luật Bảo hiểm xã hội Luật Bảo hiểm y tế Mức lương tham chiếu Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội Tham gia bảo hiểm xã hội Chế độ bảo hiểm xã hội
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;