Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Từ 1/7/2025, có bị truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương?

Từ 1/7/2025, có bị truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương?

Đăng bài: 07:01 02/08/2025

Từ 1/7/2025, có bị truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động như sau:

Truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Các trường hợp truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
a) Được điều chỉnh tăng tiền lương làm tăng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian thực hiện hồi tố trở về trước;
b) Trường hợp người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thực hiện truy đóng sau khi về nước;
c) Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội đóng sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên thì thực hiện truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp người lao động được điều chỉnh tăng tiền lương làm tăng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian thực hiện hồi tố trở về trước.

Từ 1/7/2025, có bị truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương?

Từ 1/7/2025, có bị truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương? (Hình từ Internet)

Số tiền truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 158/2025/NĐ-CP thì số tiền truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính như sau:

- Đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, số tiền truy thu là số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Trường hợp đến hết ngày cuối cùng của tháng tiếp theo sau tháng có quyết định điều chỉnh tăng tiền lương hoặc tháng về nước mà người sử dụng lao động và người lao động chưa thực hiện truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì khi truy thu bảo hiểm xã hội bắt buộc cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

- Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, số tiền truy thu là số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng và số ngày đóng sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

 

Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội

1. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản;

b) 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Như vậy, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

- 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản;

- 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Trong đó: Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.

Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;

- Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định;

- Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

- Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

>> Xem thêm: Từ 1/7/2025, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất và cao nhất là bao nhiêu?

Từ khóa: Truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Điều chỉnh tăng tiền lương Tăng tiền lương Số tiền truy thu Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Bảo hiểm xã hội bắt buộc

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...