Thông tư 54/2025/TT-BTC về kinh phí trả lương, phụ cấp, trợ cấp cho giáo viên Việt Nam giảng dạy tại nước CHDCND Lào?
Thông tư 54/2025/TT-BTC về kinh phí trả lương, phụ cấp, trợ cấp cho giáo viên Việt Nam giảng dạy tại nước CHDCND Lào? Giáo viên được xếp lương từ 01/1/2026 như thế nào?
Thông tư 54/2025/TT-BTC về kinh phí trả lương, phụ cấp, trợ cấp cho giáo viên Việt Nam giảng dạy tại nước CHDCND Lào?
Vừa qua, ngày 24/6/2025, Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 54/2025/TT-BTC quy định về định mức kinh phí chi trả lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ liên quan khác cho giáo viên Việt Nam được cử đi giảng dạy tiếng Việt tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Cụ thể:
Cụ thể, Thông tư 54/2025/TT-BTC áp dụng đối với giáo viên Việt Nam được cử đi giảng dạy tiếng Việt tại nước CHDCND Lào theo quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bố trí, quản lý kinh phí ngân sách nhà nước để chi trả lương, phụ cấp, trợ cấp và chế độ khác cho giáo viên Việt Nam được cử đi giảng dạy tiếng Việt tại nước CHDCND Lào.
Theo đó, Bộ Tài chính đã quy định về kinh phí cho giáo viên Việt Nam giảng dạy tại nước CHDCND Lào với một số nội dung như sau:
(1) Lương và định mức phụ cấp sinh hoạt phí tại nước CHDCND Lào (Theo Điều 5 Thông tư 54/2025/TT-BTC)
- Giáo viên Việt Nam được cử đi giảng dạy tiếng Việt tại nước CHDCND Lào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 54/2025/TT-BTC được hưởng 40% lương trong nước theo ngạch, bậc, hệ số lương hiện hưởng từ ngân sách nhà nước theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp sinh hoạt phí của giáo viên Việt Nam được cử đi giảng dạy tiếng Việt tại nước CHDCND Lào là 1.350 đô-la Mỹ/người/tháng và có thể được xem xét điều chỉnh trong trường hợp chỉ số trượt giá của đồng đô-la Mỹ tăng trên 10% so với thời điểm năm 2025.
(2) Các chế độ và trợ cấp khác (Theo Điều 6 Thông tư 54/2025/TT-BTC)
- Chế độ bảo hiểm: Giáo viên Việt Nam được cử đi giảng dạy tiếng Việt tại nước CHDCND Lào được hưởng chế độ tham gia bảo hiểm xã hội tại Việt Nam theo quy định hiện hành và được hỗ trợ mua bảo hiểm y tế tại nước CHDCND Lào tương đương với cán bộ ngoại giao Việt Nam công tác tại nước CHDCND Lào theo thực tế nhưng không quá 200 USD/năm.
- Hỗ trợ chi phí đi lại: Giáo viên Việt Nam được cử đi giảng dạy tiếng Việt tại nước CHDCND Lào được hỗ trợ 01 vé máy bay khứ hồi hạng ghế phổ thông (vẻ sang nước CHDCND Lào khi sang giảng dạy và vé khi về Việt Nam) và lệ phí sân bay, cước hành lý thêm ngoài vẻ (20kg) theo thực tế cho tuyến đường tiết kiệm chi phí nhất.
- Hỗ trợ chi phí lưu trú: Giáo viên Việt Nam được cử đi giảng dạy tiếng Việt tại nước CHDCND Lào được hỗ trợ tiền thuê nhà theo mức khoán là 150 USD/tháng.
(3) Cơ chế chỉ trả (Theo Điều 7 Thông tư 54/2025/TT-BTC)
Lương, phụ cấp sinh hoạt và các khoản hỗ trợ của giáo viên Việt Nam được cử đi giảng dạy tiếng Việt tại nước CHDCND Lào được chi trả trực tiếp vào tài khoản cá nhân được mở tại ngân hàng tại Việt Nam hoặc tại nước CHDCND Lào.
(4) Lập dự toán, thanh toán và quyết toán (Theo Điều 8 Thông tư 54/2025/TT-BTC)
- Hằng năm, căn cứ vào các cam kết của Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào và quy định của pháp luật liên quan, Bộ Giáo dục và Đào tạo lập dự toán kinh phí cho giáo viên Việt Nam được cử đi giảng dạy tiếng Việt tại nước CHDCND Lào, tổng hợp trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gửi Bộ Tài chính trình cấp thẩm quyền theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Thanh toán và quyết toán: Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện rút dự toán kinh phí được giao qua Kho bạc Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ theo quy định và tổng hợp trong báo cáo quyết toán kinh phí để thực hiện quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trên đây là thông tin về "Thông tư 54/2025/TT-BTC về kinh phí trả lương, phụ cấp, trợ cấp cho giáo viên Việt Nam giảng dạy tại nước CHDCND Lào?"
Thông tư 54/2025/TT-BTC về kinh phí trả lương, phụ cấp, trợ cấp cho giáo viên Việt Nam giảng dạy tại nước CHDCND Lào? (Hình từ Internet)
Giáo viên được xếp lương từ 01/1/2026 như thế nào?
Căn cứ theo Điều 23 Dự thảo Luật Nhà giáo 2025 (Quốc hội thông qua) quy định về tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo như sau:
Tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo
1. Tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo ở cơ sở giáo dục công lập được quy định như sau:
a) Lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp;
b) Phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp khác tùy theo tính chất công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật;
c) Nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo ở một số ngành, nghề đặc thù được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với nhà giáo làm việc trong điều kiện bình thường.
2. Tiền lương của nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Nhà giáo công tác ở ngành, nghề có chế độ đặc thù thì được hưởng chế độ đặc thù theo quy định của pháp luật và chỉ được hưởng ở một mức cao nhất nếu chính sách đó trùng với chính sách dành cho nhà giáo.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, theo quy định thì ở cơ sở giáo dục công lập, từ 01/1/2026, lương giáo viên được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp.
Đối với giáo viên làm việc trong cơ sở giáo dục ngoài công lập thì lương giáo viên thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Giáo viên công tác ở ngành, nghề có chế độ đặc thù thì được hưởng chế độ đặc thù theo quy định của pháp luật và chỉ được hưởng ở một mức cao nhất nếu chính sách đó trùng với chính sách dành cho nhà giáo.
Ngày 16/6/2025, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Nhà giáo 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định ra sao?
Căn cứ theo Điều 72 Luật Giáo dục 2019 trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
- Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
- Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
- Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014.
Từ khóa: Giáo viên Việt Nam Giáo viên Việt Nam giảng dạy tại nước CHDCND Lào Kinh phí trả lương Trợ cấp cho giáo viên Bộ Giáo dục và Đào tạo Lương giáo viên
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;