Tăng mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN trong kỳ tính thuế 2026 [ĐỀ XUẤT]
Tăng mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN trong kỳ tính thuế 2026 [ĐỀ XUẤT]? Giảm trừ gia cảnh là gì? Hiện hành, mức giảm trừ gia cảnh thuế TNCN 2025 là bao nhiêu?
Tăng mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN trong kỳ tính thuế 2026 [ĐỀ XUẤT]
Cụ thể, Bộ Tài chính đang lấy ý kiến về hồ sơ Nghị quyết điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế Thu nhập cá nhân.
Theo đó, Tờ trình Bộ Tài chính đã đề xuất điều chỉnh tăng mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ theo Điều 1 Dự thảo Nghị quyết đề xuất điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân như sau:
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân
* Phương án 1:
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 như sau:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 13,3 triệu đồng/tháng (159,6 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 5,3 triệu đồng/tháng.
* Phương án 2:
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 như sau:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.
Theo đó, theo đề xuất nêu trên thì điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân theo 02 phương án như sau:
* Phương án 1:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 13,3 triệu đồng/tháng (159,6 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 5,3 triệu đồng/tháng.
=> Theo đó, mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế từ 11 triệu đồng/tháng lên khoảng 13,3 triệu đồng/tháng.
Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc tăng từ 4,4 triệu đồng/tháng lên 5,3 triệu đồng/tháng.
* Phương án 2:
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.
=> Theo đó, mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế từ 11 triệu đồng/tháng lên khoảng 15,5 triệu/tháng.
Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc tăng từ 4,4 triệu đồng/tháng lên khoảng 6,2 triệu đồng/tháng.
Lưu ý: Đề xuất Dự thảo Nghị quyết này được thông qua sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026.
Trên đây là thông tin về "Tăng mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN trong kỳ tính thuế 2026 [ĐỀ XUẤT]"
Tăng mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN trong kỳ tính thuế 2026 [ĐỀ XUẤT] (Hình từ Internet)
Giảm trừ gia cảnh là gì? Hiện hành, mức giảm trừ gia cảnh thuế TNCN 2025 là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 và khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:
Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
...
Theo đó, theo quy định nêu trên thì giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Đồng thời, hiện hành, mức giảm trừ gia cảnh thuế TNCN 2025 như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Xác định người phụ thuộc của người nộp thuế TNCN được giảm trừ gia cảnh ra sao?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về xác định người phụ thuộc của người nộp thuế TNCN được giảm trừ gia cảnh như sau:
[1] Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;
[2] Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;
[3] Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP
[4] Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP bao gồm:
[5] Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;
[6] Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;
[7] Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Từ khóa: Giảm trừ gia cảnh Tăng mức giảm trừ gia cảnh Kỳ tính thuế Thuế thu nhập cá nhân Người nộp thuế Người phụ thuộc Thu nhập chịu thuế
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;