Số ngày nghỉ phép hằng năm trong năm 2025 tối đa là bao nhiêu ngày?
Bài viết dưới đây sẽ giải đáp vấn đề về “Số ngày nghỉ phép hằng năm trong năm 2025 tối đa là bao nhiêu ngày?” dựa theo quy định hiện hành của Bộ luật Lao động 2019.
Số ngày nghỉ phép hằng năm trong năm 2025 tối đa là bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)
Số ngày nghỉ phép hằng năm trong năm 2025 tối đa là bao nhiêu ngày?
Nghỉ hằng năm, còn gọi là nghỉ phép hàng năm, là khoảng thời gian mà một nhân viên được phép nghỉ làm việc và vẫn nhận lương theo quy định của công ty hoặc luật pháp. Mục đích của nghỉ hằng năm là để cho nhân viên có thời gian nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe và tinh thần, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc khi trở lại công việc.
Về số ngày nghỉ phép hằng năm trong năm 2025, tại Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
- Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Ngoài ra, số ngày nghỉ phép hằng năm có thể cộng thêm theo thâm niên làm việc. Khi đó, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Như vậy, đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ phép hằng năm tối thiểu sẽ là 12 ngày, số ngày tối đa sẽ phụ thuộc vào điều kiện làm việc và số thâm niên làm việc của người lao động đó.
Đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc, có thể là 1 ngày, 2 ngày,…
Cơ sở pháp lý: Khoản 1, 2 Điều 113 và Điều 114 Bộ luật Lao động 2019.
Được biết, trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019. |
Cách tính ngày nghỉ phép hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt ra sao?
Trừ quy định về số ngày nghỉ phép hằng năm trong các trường hợp thông thường đã nêu ở trên, trong một số trường hợp đặc biệt, số ngày nghỉ này sẽ được tính như sau:
- Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
- Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 Bộ luật Lao động 2019) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
- Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
Cơ sở pháp lý: Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Thời gian làm việc nào được tính số ngày nghỉ phép hằng năm của người lao động?
Cụ thể tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Xem thêm
Từ khóa: Ngày nghỉ phép hằng năm Nghỉ hằng năm Số ngày nghỉ phép Người lao động Bộ luật lao động
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;