Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Sau 1 7 2025, những ai mới được rút BHXH một lần?

Ai sẽ được rút BHXH một lần sau ngày 1/7/2025? Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHYT và BHTN từ 01/7/2025 là bao nhiêu?

Đăng bài: 15:47 19/06/2025

Sau 1 7 2025, những ai mới được rút BHXH một lần?

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định một trong các trường hợp được rút BHXH 1 lần đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc như sau:

Hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
đ) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm;
...

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định một trong các trường hợp được rút BHXH 1 lần đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện như sau:

Hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
đ) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
...

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, thay thế cho Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo quy định mới, người lao động vẫn có thể rút bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần nếu thuộc một trong các trường hợp được pháp luật cho phép. Cụ thể:

(1) Đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc:

(1.1) Người lao động là công dân Việt Nam đã dừng tham gia BHXH và có yêu cầu rút BHXH một lần sẽ được giải quyết nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia;

- Ra nước ngoài để định cư;

- Mắc các bệnh hiểm nghèo như: ung thư, bại liệt, xơ gan giai đoạn cuối, lao nặng, AIDS;

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc là người khuyết tật đặc biệt nặng;

- Đã đóng BHXH trước ngày 1/7/2025, sau 12 tháng không còn thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và không tham gia BHXH tự nguyện, đồng thời thời gian đóng chưa đủ 20 năm;

- Người thuộc diện công an, quân đội, cơ yếu… khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, cũng không tham gia BHXH tự nguyện và không đủ điều kiện hưởng lương hưu.

(1.2) Trường hợp là lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, có thể rút BHXH một lần nếu:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 15 năm đóng BHXH;

- Mắc bệnh hiểm nghèo như đã nêu trên;

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc là người khuyết tật đặc biệt nặng;

- Đủ điều kiện nghỉ hưu nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;

- Kết thúc hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động hết hạn mà không được gia hạn.

(2) Đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện:

Người tham gia BHXH tự nguyện có thể rút BHXH một lần nếu thuộc các trường hợp sau:

- Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng thời gian đóng chưa đủ 15 năm và không tiếp tục tham gia;

- Ra nước ngoài để định cư;

- Mắc bệnh hiểm nghèo như: ung thư, bại liệt, xơ gan giai đoạn cuối, lao nặng, AIDS;

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc là người khuyết tật đặc biệt nặng;

- Đã đóng BHXH trước ngày 1/7/2025, sau 12 tháng không tiếp tục đóng BHXH và chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

Như vậy, từ 1/7/2025, người lao động vẫn có thể rút BHXH một lần nếu đáp ứng các điều kiện được pháp luật cho phép, không phân biệt tham gia trước hay sau thời điểm Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực.

Sau 1 7 2025, những ai mới được rút BHXH một lần?

Sau 1 7 2025, những ai mới được rút BHXH một lần?

Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHYT và BHTN từ 01/7/2025 là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc được chia theo từng quỹ như sau:

- 3% tiền lương đóng vào quỹ ốm đau và thai sản

- 22% tiền lương đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

- Đối với BHXH tự nguyện, người tham gia sẽ đóng 22% thu nhập làm căn cứ đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Ngoài ra, theo Điều 33, 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cùng với các văn bản hướng dẫn như Nghị định 58/2020/NĐ-CPQuyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHYT và BHTN được quy định như sau:

Tổng tỷ lệ đóng từ ngày 01/7/2025 là 32%, bao gồm:

(1) Người sử dụng lao động đóng 21,5%, gồm:

- 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất (BHXH)

- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản (BHXH)

- 0,5% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHXH)

- 1% vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)

- 3% vào quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)

(2) Người lao động đóng 10,5%, gồm:

- 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất (BHXH)

- 1% vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)

- 1,5% vào quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)

*Lưu ý: Mức đóng nêu trên áp dụng cho người lao động là công dân Việt Nam tham gia BHXH bắt buộc.

Như vậy, kể từ ngày 01/7/2025, tổng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp là 32% tiền lương, trong đó người sử dụng lao động đóng 21,5%, người lao động đóng 10,5%.

Năm 2025, mức lương đóng BHXH bắt buộc thấp nhất và cao nhất là bao nhiêu?

Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (Có hiệu lực từ 01/07/2025) quy định về căn cứ đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
b) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;
c) Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định;
d) Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
đ) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
2. Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 1 Điều này; quy định việc truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo đó, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất năm bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

Đồng thời, khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.

Hiện nay, mức lương cơ sở đang được áp dụng quy định tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP là 2.340.000 đồng/tháng.

Xem thêm

Từ khóa: Rút BHXH một lần Bảo hiểm xã hội một lần Người lao động tham gia BHXH bắt buộc Người lao động tham gia BHXH tự nguyện Tỷ lệ đóng bhxh

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

Bài viết liên quan

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...