Quy trình giải quyết hưởng BHXH một lần từ 29/7/2025 theo Quyết định 2222/QĐ-BHXH năm 2025
Bài viết dưới đây sẽ cập nhật mới nội dung quy trình giải quyết hưởng BHXH một lần từ 29/7/2025 theo Quyết định 2222/QĐ-BHXH năm 2025.
Quy trình giải quyết hưởng BHXH một lần từ 29/7/2025 theo Quyết định 2222/QĐ-BHXH năm 2025 (Hình từ Internet)
Quy trình giải quyết hưởng BHXH một lần từ 29/7/2025 theo Quyết định 2222
Cụ thể, quy trình giải quyết hưởng BHXH một lần từ 29/7/2025 được Quyết định 2222/QĐ-BHXH năm 2025 hướng dẫn thực hiện như sau:
Phòng/Bộ phận Chế độ BHXH:
[1] Tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận TN - Trả kết quả BHXH tỉnh/BHXH cơ sở chuyển đến theo phân cấp; thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 5, 6 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 2222/QĐ-BHXH năm 2025.
[2] Rà soát, đối chiếu hồ sơ, dữ liệu theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 7.
1.2. Rà soát, đối chiếu hồ sơ, dữ liệu
a) Căn cứ hồ sơ đề nghị hưởng các chế độ BHXH tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của các thành phần hồ sơ, đối tượng, điều kiện hưởng theo quy định; thực hiện đối chiếu, rà soát hồ sơ với CSDL theo quy định (dữ liệu thu; về thời gian đóng, diễn biến tiền lương, chuyển xếp lương, nâng lương, phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề, phụ cấp khu vực...đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương của Nhà nước; chức danh, nghề ghi trong sổ BHXH phải đúng theo danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ) ban hành hoặc nơi làm việc có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên...). Trường hợp rà soát lại mà thông tin không thống nhất, còn quá trình đóng BHXH chưa được xác nhận trên sổ BHXH thì chuyển lại Phòng/Bộ phận Quản lý Thu (theo Mẫu số 21-HSB) để thực hiện hoặc phối hợp với cơ quan BHXH nơi thu điều chỉnh, xác nhận thời gian đóng BHXH đảm bảo giải quyết đầy đủ, chính xác, kịp thời chế độ đối với NLĐ.
b) Trường hợp chưa đảm bảo căn cứ để giải quyết thì chủ động kiểm tra, xác minh hoặc có văn bản phối hợp với các cơ quan liên quan để kiểm tra, xác minh.
c) Trường hợp có căn cứ cho thấy kết luận của Hội đồng GĐYK về thương tật, bệnh tật và mức suy giảm KNLĐ không phù hợp thì trình Giám đốc BHXH tỉnh/BHXH cơ sở khiếu nại kết luận GĐYK theo quy định.
Đồng thời kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu thu và dữ liệu giải quyết hưởng các chế độ BHXH để xác định điều kiện hưởng đúng với quy định của pháp luật.
Trường hợp kiểm tra, rà soát lại mà vẫn còn quá trình đóng BHXH tại nơi khác hoặc có thời gian đóng BHXH trùng với sổ BHXH khác đã giải quyết hưởng BHXH một lần thì chuyển hồ sơ đến Phòng/Bộ phận Quản lý Thu kiểm tra, thực hiện hoặc phối hợp với cơ quan BHXH nơi thu hoàn thiện quá trình đóng BHXH đúng quy định, chốt lại sổ BHXH trước khi giải quyết hưởng chế độ.
[3] Xét duyệt chế độ theo quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 7.
1.3. Xét duyệt chế độ
a) Sau khi kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên hệ thống với hồ sơ làm căn cứ hưởng, điều kiện, đối tượng hưởng đảm bảo đúng quy định; thực hiện xét duyệt và trình lãnh đạo phê duyệt, ký số trên phần mềm TCS các quyết định về việc hưởng chế độ BHXH, bản quá trình đóng BHXH (Mẫu số 04-HSB nếu có), hồ sơ liên quan (nếu có) tương ứng với từng trường hợp và chuyển phát hành theo quy định về công tác văn thư để chuyển Bộ phận TN-Trả kết quả BHXH tỉnh/BHXH cơ sở trả kết quả giải quyết theo hình thức đăng ký nhận hồ sơ.
b) Đối với thanh toán phí GĐYK: Căn cứ hồ sơ hưởng chế độ BHXH, kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, bảng kê chi tiết các nội dung giám định của cơ sở GĐYK xác định đối tượng, điều kiện và mức phí, cập nhật mức phí thanh toán vào quyết định hưởng BHXH; trường hợp không thanh toán thì có văn bản trả lời người hưởng nêu rõ lý do. Mức thanh toán phí GĐYK tối đa thực hiện theo quy định tại Thông tư số 243/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy GĐYK. Trường hợp mức đề nghị thanh toán thấp hơn mức quy định tại Thông tư số 243/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 thì thanh toán bằng mức chi phí thực tế đề nghị.
c) Không thanh toán phí GĐYK đối với trường hợp NLĐ đã GĐYK mà kết luận mức suy giảm KNLĐ được sử dụng để hưởng các chính sách khác trước đó.
Phê duyệt, ký số: Quyết định về việc hưởng BHXH một lần (Mẫu số 07B-HSB) hoặc Quyết định hưởng trợ cấp một lần (Mẫu số 07D-HSB); Bản quá trình đóng BHXH (Mẫu số 04-HSB đối với trường hợp hưởng BHXH một lần).
[4] Lập, chuyển danh sách chi trả các chế độ, trợ cấp BHXH một lần theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 7.
2.1. Lập, chuyển danh sách chi trả các chế độ, trợ cấp BHXH một lần
2.1.1. Trách nhiệm của Bộ phận Chế độ BHXH
a) Hàng ngày, căn cứ dữ liệu giải quyết hưởng các chế độ, trợ cấp BHXH một lần; Thông báo chuyển hưởng chế độ TNLĐ, BNN một lần, trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất một lần nhận bằng tiền mặt; lập Danh sách chi trả các chế độ, trợ cấp BHXH một lần (Mẫu số C97-HSB) theo phân cấp với các hình thức: Chi trả qua tài khoản cá nhân, chi trả trực tiếp bằng tiền mặt, trình lãnh đạo phê duyệt, ký số và chuyển trên phần mềm TCS đến Bộ phận KHTC.
b) Hàng ngày, căn cứ dữ liệu giải quyết điều chỉnh, hủy hưởng các chế độ, trợ cấp BHXH một lần lập Danh sách Mẫu số 27A-HSB, 27B-HSB trình lãnh đạo phê duyệt, ký số chuyển trên phần mềm TCS đến Bộ phận KHTC.
2.1.2. Trách nhiệm của Phòng chế độ BHXH
Thực hiện như quy định tại tiết 2.1.1 điểm 2.1 khoản 2 điều này theo phân cấp quản lý.
[5] Khóa số liệu, lập báo cáo theo quy định tại điểm 3.1, 3.2 khoản 3 Điều 7 theo phân cấp.
3. Khóa số liệu, lập báo cáo
3.1. Bộ phận Chế độ BHXH
a) Ngày 5 hàng tháng, thực hiện khóa số liệu và lập báo cáo Mẫu số 20-HSB của tháng trước theo phân cấp, trình lãnh đạo phê duyệt, ký số để lưu trên Hệ thống.
b) Ngày 5 của tháng 7, tháng 01 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, lập báo cáo chỉ tiêu thống kê của 6 tháng đầu năm và của năm trước hoặc theo kỳ thống kê đột xuất theo các Mẫu số 22-HSB theo phân cấp, trình lãnh đạo phê duyệt, ký số để lưu trên Hệ thống.
3.2. Phòng chế độ BHXH
a) Ngày 5 hàng tháng và ngày 5 tháng 7, tháng 1 hàng năm, thực hiện khóa số liệu và lập báo cáo quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này theo phân cấp.
b) Ngày 6 hàng tháng và ngày 6 tháng 7, tháng 1 hàng năm thực hiện khóa số liệu và lập báo cáo tổng hợp của toàn tỉnh theo quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này trình lãnh đạo phê duyệt, ký số để lưu trên Hệ thống.
[6] Thời hạn giải quyết: Tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Cơ sở pháp lý: Điều 9 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 2222/QĐ-BHXH năm 2025.
Hồ sơ đề nghị hưởng BHXH một lần từ ngày 01/7/2025 gồm những gì?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, hồ sơ đề nghị hưởng BHXH một lần từ ngày 01/7/2025 bao gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Văn bản đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
Lưu ý:
(i) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, ngoài hồ sơ theo quy định chung thì có thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
- Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh để định cư ở nước ngoài;
- Thẻ thường trú dài hạn ở nước ngoài của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp;
- Giấy tờ hợp pháp khác thể hiện việc định cư ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
(ii) Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, ngoài hồ sơ theo quy định chung thì có thêm bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản chính hoặc bản sao giấy ra viện.
(iii) Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, ngoài hồ sơ theo quy định chung thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận mức độ khuyết tật đặc biệt nặng.
Cơ sở pháp lý: Điều 78 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Mức hưởng BHXH một lần khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2025?
Cụ thể, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nhưng không bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, cứ mỗi năm được tính như sau:
- Bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với năm đóng trước năm 2014.
Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với năm đóng từ năm 2014 trở đi;
- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng nhưng không quá 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện; việc tính mức hưởng mỗi năm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Cơ sở pháp lý: Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Xem thêm
Từ khóa: BHXH một lần Quy trình giải quyết hưởng BHXH một lần Quyết định 2222/QĐ-BHXH Bảo hiểm xã hội một lần Bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;