Nghị định 170/2025/NĐ-CP bãi bỏ các quy định tại Nghị định 33/2023 về công chức cấp xã, cụ thể ra sao?
Nghị định 170/2025/NĐ-CP bãi bỏ các quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP về công chức cấp xã, cụ thể ra sao? Trường hợp tạm đình chỉ công tác đối với công chức từ ngày 01/7/2025 ra sao?
Nghị định 170/2025/NĐ-CP bãi bỏ các quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP về công chức cấp xã, cụ thể ra sao?
Vừa qua, ngày 30/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Cụ thể, căn cứ theo Điều 71 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. 2. Các văn bản quy phạm pháp luật sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
b) Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức;
c) Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
d) Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức;
đ) Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
3. Bãi bỏ các quy định liên quan về công chức cấp xã tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Theo đó, theo quy định nêu trên thì Nghị định 170/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ 01/7/2025.
Đồng thời, kể từ ngày Nghị định 170/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì sẽ bãi bỏ các quy định liên quan về công chức cấp xã tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Trên đây là thông tin về "Nghị định 170/2025/NĐ-CP bãi bỏ các quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP về công chức cấp xã, cụ thể ra sao?"
Nghị định 170/2025/NĐ-CP bãi bỏ các quy định tại Nghị định 33/2023 về công chức cấp xã, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)
Trường hợp tạm đình chỉ công tác đối với công chức từ ngày 01/7/2025 ra sao?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định về 07 trường hợp tạm đình chỉ công tác đối với công chức từ ngày 01/7/2025 như sau:
Theo đó, Công chức có thể bị tạm đình chỉ công tác trong các trường hợp:
- Có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân;
- Có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ;
- Cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý hoặc nếu để tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xủ lý kỷ luật;
- Đã bị xử lý kỷ luật đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền;
- Các trường hợp khác theo quy dịnh của pháp luật hoặc theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Chế độ, chính sách đối với công chức bị tạm đình chỉ công tác như thế nào?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 56 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với công chức bị tạm đình chỉ công tác:
[1] Trong thời gian tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% tiền lương tháng hiện hưởng.
Tiền lương tháng hiện hưởng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc; phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
[2] Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị tạm đình chỉ công tác đương nhiên bị tạm đình chỉ chức vụ và không được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo;
[3] Công chức được cử đi công tác nhiệm kỳ tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bị tạm đình chỉ công tác thì được hưởng 50% mức sinh hoạt phí hiện hưởng;
[4] Công chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại của tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại mục [1];
[5] Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại của tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại mục [1].
>> Xem thêm:
Từ khóa: Nghị định 170 Nghị định 33 Công chức cấp xã Người hoạt động không chuyên trách Đình chỉ công tác Tạm đình chỉ công tác Công chức Công chức bị tạm đình chỉ công tác
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;