Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Nghị định 158: Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính lương hưu từ 01/7/2025

Nghị định 158: Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính lương hưu từ 01/7/2025 như thế nào?

Đăng bài: 05:04 30/06/2025

Nghị định 158: Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính lương hưu từ 01/7/2025

Ngày 25/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về bảo hiểm xã hội bắt buộc và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.

Theo đó, mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và được quy định chi tiết tại Điều 15 Nghị định 158/2025/NĐ-CP như sau:

(1) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Riêng đối với người lao động có thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP  để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

- Trường hợp người lao động chưa đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng.

(2) Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau:

- Đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 15 năm trở lên theo các mức tiền lương thuộc nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà chuyển sang làm công việc khác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp vẫn thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà có tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn thì khi nghỉ hưu được lấy tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của số năm đóng liền nhau theo các mức tiền lương thuộc nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm tương ứng với số năm quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân chuyển ngành làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định rồi mới nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm cuối trước khi nghỉ hưu thấp hơn so với số năm cuối trước khi chuyển ngành thì được lấy tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm cuối trước khi chuyển ngành để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

- Người lao động không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này trong quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà có mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tính trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm cuối trước khi nghỉ hưu thấp hơn so với tính trên toàn bộ thời gian đóng thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

(3) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề có hoặc không có phụ cấp thâm niên nghề rồi mới nghỉ hưu thì việc tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện như sau:

- Đối với trường hợp trong tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ những năm cuối không có phụ cấp thâm niên nghề thì lấy mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của những năm cuối trước khi nghỉ hưu, cộng với khoản phụ cấp thâm niên nghề cao nhất đã được hưởng tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề; trường hợp thời gian hưởng phụ cấp thâm niên nghề cao nhất trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính khoản phụ cấp thâm niên nghề được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm giải quyết hưởng chế độ;

- Đối với trường hợp trong tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ những năm cuối để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

- Đối với trường hợp trong tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của những năm cuối để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần vừa có thời gian đóng có phụ cấp thâm niên nghề, vừa có thời gian đóng không có phụ cấp thâm niên nghề mà có mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tính theo quy định tại điểm b khoản này thấp hơn so với tính theo số năm cuối trước khi chuyển nghề thì được tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm cuối tương ứng trước khi chuyển nghề để tính lương hưu, trợ cấp một lần.

(4) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì việc tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội trên tổng thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng của các tháng đã đóng.

(5) Khi tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động có thời gian công tác ở cấp xã đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội, thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định.

(6) Khi tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động có thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội nhưng thời gian này người lao động không được hưởng tiền lương, sinh hoạt phí (được trả thù lao bằng công điểm hoặc lương thực như giáo viên mầm non, chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã,..) thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không bao gồm thời gian không được hưởng tiền lương, sinh hoạt phí.

(7) Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được dùng để tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết và trợ cấp hằng tháng đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Nghị định 158: Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính lương hưu từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu chi tiết ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu cụ thể như sau:

Tuổi nghỉ hưu
......
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
........

Đồng thời, căn cứ theo Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường như sau:

Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035
......

Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường vào mỗi năm được xác định như sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

60 tuổi 3 tháng

2021

55 tuổi 4 tháng

2022

60 tuổi 6 tháng

2022

55 tuổi 8 tháng

2023

60 tuổi 9 tháng

2023

56 tuổi

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

 

 

2029

58 tuổi

 

 

2030

58 tuổi 4 tháng

 

 

2031

58 tuổi 8 tháng

 

 

2032

59 tuổi

 

 

2033

59 tuổi 4 tháng

 

 

2034

59 tuổi 8 tháng

 

 

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

Mức lương hưu hằng tháng là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:

(1) Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính như sau:

- Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;

- Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

(2) Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước.

(3) Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính như mục (1), sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.

(4) Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Xem thêm:

Từ khóa: Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH Căn cứ đóng BHXH Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính lương hưu Tính lương hưu Tuổi nghỉ hưu Mức lương hưu Nghị định 158/2025/NĐ-CP

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...