Mẫu Tờ khai thuế GTGT mới nhất 2025 (Mẫu 01/GTGT sửa đổi tại Thông tư 40/2025/TT-BTC) áp dụng cho đối tượng nào?
Mẫu Tờ khai thuế GTGT mới nhất 2025 (Mẫu 01/GTGT sửa đổi tại Thông tư 40/2025/TT-BTC) áp dụng cho đối tượng nào?
Mẫu Tờ khai thuế GTGT mới nhất 2025 (Mẫu 01/GTGT sửa đổi tại Thông tư 40/2025/TT-BTC) áp dụng cho đối tượng nào?
Mẫu Tờ khai thuế GTGT mới nhất 2025 áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động sản xuất kinh doanh là Mẫu 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC (sửa đổi bởi điểm a, b, e khoản 7 Điều 1 Thông tư 40/2025/TT-BTC) như sau:
Tải Mẫu Tờ khai thuế GTGT mới nhất 2025 (Mẫu 01/GTGT sửa đổi tại Thông tư 40/2025/TT-BTC): Tải về
Như vậy, mẫu Tờ khai thuế GTGT mới nhất 2025 (Mẫu 01/GTGT sửa đổi tại Thông tư 40/2025/TT-BTC) áp dụng cho người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mẫu Tờ khai thuế GTGT mới nhất 2025 (Mẫu 01/GTGT sửa đổi tại Thông tư 40/2025/TT-BTC) áp dụng cho đối tượng nào? (Hình từ Internet)
Đối tượng nộp thuế GTGT gồm những ai?
Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về người nộp thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/07/2025 gồm:
(1) Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).
(2) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
(3) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại (4) và (5); tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
(4) Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
(5) Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.
Thời điểm xác định thuế GTGT là khi nào?
Căn cứ tại Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định như sau:
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
b) Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định:
a) Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu;
b) Dịch vụ viễn thông;
c) Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm;
d) Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch;
đ) Hoạt động kinh doanh bất động sản;
e) Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.
Theo đó, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
- Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định:
- Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu;
- Dịch vụ viễn thông;
- Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm;
- Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch;
- Hoạt động kinh doanh bất động sản;
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.
Xem thêm
Từ khóa: Tờ khai thuế GTGT Mẫu Tờ khai thuế GTGT Tờ khai thuế Mẫu Tờ khai thuế Mẫu 01 GTGT Tờ khai thuế GTGT mới nhất
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;
Bài viết liên quan
