Mẫu Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC)
Mẫu Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN tải về ở đâu? Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là bao nhiêu?
Mẫu Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN?
Hiện nay, mẫu Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
Tải miễn phí Mẫu Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN: Tại đây
Mẫu Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN? (Hình từ Internet)
Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân hiện nay như sau:
- Đối với đối tượng nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Đối với mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Ai được xem là người phụ thuộc của người lao động?
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh của người lao động gồm có:
- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC
+ Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (*)
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
+ Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Người khuyết tật, không có khả năng lao động tại (*) là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân gồm mấy loại?
Căn cứ Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (có điểm được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định như sau:
Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Theo đó, kỳ tính thuế đối thu nhập cá nhân gồm 02 loại sau đây:
* Đối với cá nhân cư trú:
- Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
- Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
* Đối với cá nhân không cư trú: được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Xem thêm
Từ khóa: Bảng kê giảm trừ gia cảnh Mẫu Bảng kê giảm trừ gia cảnh Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ Giảm trừ gia cảnh Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc Người phụ thuộc Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN Thuế thu nhập cá nhân Mức giảm trừ gia cảnh Giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;