Mã địa bàn hành chính của cơ quan thuế từ 01/7/2025 được xác định như thế nào?
Từ ngày 01/7/2025, việc xác định mã địa bàn hành chính của cơ quan thuế sẽ có sự thay đổi so với trước đây nhằm phù hợp với tổ chức bộ máy trong tình hình mới.
Mã địa bàn hành chính của cơ quan thuế từ 01/7/2025 được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)
Thế nào là mã địa bàn hành chính của cơ quan thuế?
Mã số đơn vị hành chính là một dãy số được quy định cho từng đơn vị theo nguyên tắc thống nhất, là số định danh duy nhất, không thay đổi, ổn định trong suốt quá trình một đơn vị hành chính tồn tại thực tế. Mã số đã cấp không được sử dụng để cấp lại cho đơn vị hành chính khác cùng cấp.
Trong lĩnh vực quản lý thuế, mã địa bàn hành chính là mã dùng để ghi chép, phản ánh và hạch toán số phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ theo địa bàn phát sinh các hoạt động quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Ngân sách nhà nước.
Hiện hành, mã địa bàn hành chính tương ứng theo danh mục mã địa bàn hành chính quy định tại Quyết định 124/2004/QĐ-TTg về việc ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam, các văn bản bổ sung, sửa đổi và hệ thống danh mục điện tử dùng chung trong lĩnh vực tài chính.
Ngoài ra, Tổng cục Thuế (nay là Cục Thuế) thực hiện cấp mã địa bàn toàn tỉnh để tổng hợp số phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ trên địa bàn toàn tỉnh; cấp mã địa bàn toàn quốc để tổng hợp số phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ trên toàn quốc.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 20 Thông tư 111/2021/TT-BTC.
Mã địa bàn hành chính của cơ quan thuế từ 01/7/2025 được xác định như thế nào?
Theo quy định mới, từ ngày 01/7/2025, tất cả các thông tin hạch toán số phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ phải được xác định mã địa bàn hành chính tương ứng, cụ thể:
- Trường hợp mã cơ quan thu là Chi cục Thuế khu vực, Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn, Chi cục Thuế thương mại điện tử thì mã địa bàn hành chính được xác định là cấp tỉnh.
- Trường hợp mã cơ quan thu là Chi cục Thuế khu vực, Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn, Chi cục Thuế thương mại điện tử, Đội thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực và khoản thu thuộc danh mục các khoản thu hạch toán cấp xã theo quy định của Kho bạc Nhà nước thì mã địa bàn hành chính được xác định là cấp xã.
- Trường hợp mã cơ quan thu là Chi cục Thuế Thương mại điện tử và khoản thu ngân sách nhà nước của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì xác định mã địa bàn hành chính là cấp trung ương.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 20 Thông tư 111/2021/TT-BTC (sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2025/TT-BTC).
Đề xuất 34 mã số đơn vị hành chính cấp tỉnh Việt Nam từ 01/7/2025 sau sáp nhập tỉnh
Mới đây, Bộ Tài chính đã công bố Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam (thay thế Quyết định 124/2004/QĐ-TTg).
Theo Dự thảo Quyết định, mã số cấp cho một đơn vị hành chính là số định danh duy nhất, không thay đổi trong suốt quá trình đơn vị hành chính đó tồn tại thực tế. Mã số đã cấp không được sử dụng để cấp lại cho đơn vị hành chính khác cùng cấp.
Mã số đơn vị hành chính được phân làm 2 cấp độc lập, mỗi cấp có mã số mở để cấp mã số mới cho đơn vị hành chính khi thay đổi. Cụ thể:
- Cấp tỉnh được mã hóa bằng 02 chữ số từ số 01 đến 99;
- Cấp xã được mã hóa bằng 04 chữ số từ số 0001 đến 9999.
Về mã số của 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh Việt Nam từ 01/7/2025 sau sáp nhập tỉnh, Bộ Tài chính đã đề xuất như sau:
STT |
Mã số |
Tên 34 tỉnh sau sáp nhập |
1 |
01 |
Thành phố Hà Nội |
2 |
04 |
Cao Bằng |
3 |
08 |
Tuyên Quang |
4 |
11 |
Điện Biên |
5 |
12 |
Lai Châu |
6 |
14 |
Sơn La |
7 |
15 |
Lào Cai |
8 |
19 |
Thái Nguyên |
9 |
20 |
Lạng Sơn |
10 |
22 |
Quảng Ninh |
11 |
24 |
Bắc Ninh |
12 |
25 |
Phú Thọ |
13 |
31 |
Thành phố Hải Phòng |
14 |
33 |
Hưng Yên |
15 |
37 |
Ninh Bình |
16 |
38 |
Thanh Hóa |
17 |
40 |
Nghệ An |
18 |
42 |
Hà Tĩnh |
19 |
44 |
Quảng Trị |
20 |
46 |
Thành phố Huế |
21 |
48 |
Thành phố Đà Nẵng |
22 |
51 |
Quảng Ngãi |
23 |
52 |
Gia Lai |
24 |
56 |
Khánh Hòa |
25 |
66 |
Đắk Lắk |
26 |
68 |
Lâm Đồng |
27 |
75 |
Đồng Nai |
28 |
79 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
29 |
80 |
Tây Ninh |
30 |
82 |
Đồng Tháp |
31 |
86 |
Vĩnh Long |
32 |
91 |
An Giang |
33 |
92 |
Thành phố Cần Thơ |
34 |
96 |
Cà Mau |
(Xem toàn bộ Danh mục và mã số các đơn vị hành chính ở Việt Nam bao gồm cấp tỉnh và cấp xã dự kiến từ ngày 01/7/2025 TẠI ĐÂY).
Được biết tại Công điện 90/CĐ-TTg năm 2025, Thủ tướng đã yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tài chính khẩn trương hoàn thành việc ban hành, công bố danh mục mã số các đơn vị hành chính Việt Nam phù hợp với phương án sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức mô hình chính quyền 02 cấp trước ngày 20 tháng 6 năm 2025. Ngoài ra, bổ sung ngân sách nâng cấp hạ tầng của Cổng Dịch vụ công quốc gia trong thời gian chưa hoàn thành việc chuyển dịch hạ tầng lên Trung tâm dữ liệu quốc gia để đáp ứng yêu cầu về lưu lượng truy cập tăng đột biến khi đóng giao diện Cổng dịch vụ công cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. |
Xem thêm
Từ khóa: Mã địa bàn hành chính Mã địa bàn hành chính của cơ quan thuế Mã số đơn vị hành chính cấp tỉnh Việt Nam Đơn vị hành chính Danh mục và mã số các đơn vị hành chính
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;