Thời gian thử việc của người lao động được quy định trong bao lâu? Lương của thử việc có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
Thời gian thử việc của người lao động được quy định trong bao lâu? Nội dung của hợp đồng thử việc được quy định như thế nào?
Thời gian thử việc của người lao động được quy định trong bao lâu?
Căn cứ theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
[1] Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
[2] Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
[3] Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
[4] Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Lương của người lao động thử việc có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không? (Hình từ Internet)
Nội dung của hợp đồng thử việc được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thử việc như sau:
Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019.
Cụ thể quy định tại điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động 2019quy định về hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây :
[1] Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
[2] Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
[3] Công việc và địa điểm làm việc;
[4] Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
[5] Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
[6] Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
Lương của người lao động thử việc có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
Quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019về lương thử việc như sau:
Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Từ quy định trên thì lương của người lao động trong thời gian thử việc sẽ được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 về các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm:
Thu nhập chịu thuế
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
...
Bên cạnh đó, căn cứ tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
...
Như vậy, người lao động thử việc có đóng thuế thu nhập cá nhân, khi mức thu nhập/lần từ 2 triệu đồng. Đơn vị sử dụng lao động khấu trừ 10% trước khi chi trả thu nhập.
Để không phải bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân khi thử việc thì nếu ước tính tổng mức thu nhập sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân, người lao động có thể làm cam kết để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế và phải bảo đảm thỏa mãn đủ các điều kiện dưới đây:
(1) Người lao động là cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng;
(2) Tổng mức thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/ lần trở lên;
(3) Chỉ có duy nhất một thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân này sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì người lao động thử việc.
Khi đó, người lao động thử việc nếu thỏa mãn đủ các điều kiện trên thì cá nhân đó có thể làm bản cam kết thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 08/CK-TNCN gửi tổ chức, cá nhân trả thu nhập để tổ chức, cá nhân trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Lưu ý: Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn nêu trên phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Xem thêm:
- Các trường hợp người lao động được hoàn thuế TNCN? Các loại thu nhập nào được miễn thuế thu nhập cá nhân?
- Bao lâu thì được hoàn thuế TNCN? Địa điểm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân là ở đâu?
- 02 mức giảm thuế TNCN theo quy định mới nhất hiện nay được xác định như thế nào? Quản lý rủi ro trong quản lý thuế như thế nào?
Từ khóa: thuế thu nhập cá nhân người lao động bộ luật lao động Thời gian thử việc đóng thuế thu nhập cá nhân chỉ được thử việc một lần
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;