Người lao động có bị phạt nếu vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động không?


Người lao động có bị phạt nếu vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động không?


Đăng bài: 22:35 31/12/2024

Người lao động có bị phạt nếu vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định:

Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
...
3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
4. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Theo quy định trên, việc xử lý người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ được chia ra thành 02 trường hợp:

- Trường hợp 1: Phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động:

=> Xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động 2019.

- Trường hợp 2: Phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động:

=> Xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.

Theo đó, trường hợp người lao động có hành vi vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động hoàn toàn có thể bị phạt, việc xử lý sẽ dựa theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.

Nếu bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ đó thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Xem thêm: Làm thế nào để chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp với người sử dụng lao động?

Người lao động có bị phạt nếu vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động không?

Người lao động có bị phạt nếu vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)

Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ bao gồm các nội dung chủ yếu nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau:

- Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

- Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

- Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

- Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

- Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

- Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.

Như vậy, thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh và bí mật công nghệ cần được xây dựng một cách chi tiết và rõ ràng, bao gồm nhiều nội dung quan trọng nêu trên nhằm đảm bảo quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động.

Công ty được quyền yêu cầu nhân viên không làm việc tại công ty đối thủ sau khi nghỉ việc không?

Tại Điều 35 Hiến pháp 2013 có quy định:

- Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc.

- Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi.

- Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu.

Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
...

Ngoài ra, Điều 4 Luật Việc làm 2013 cũng quy định:

- Bảo đảm quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nơi làm việc.

- Bình đẳng về cơ hội việc làm và thu nhập.

- Bảo đảm làm việc trong điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Theo quy định pháp luật, người lao động có quyền tự do làm việc và lựa chọn nơi làm việc. Do đó, yêu cầu của công ty cấm nhân viên làm việc tại công ty khác là không đúng. Tuy nhiên, nếu công ty yêu cầu bảo vệ bí mật kinh doanh và công nghệ, người lao động có thể thỏa thuận bằng văn bản về việc này. Nếu thỏa thuận là điều kiện để nhận việc, người lao động cần cân nhắc trước khi đồng ý, vì khi đã ký kết hợp đồng, họ phải tuân thủ thỏa thuận này, kể cả khi nghỉ việc. Nếu đã có thỏa thuận bảo vệ bí mật, người lao động phải thực hiện cam kết bảo vệ bí mật trong thời gian đã thỏa thuận.

Xem thêm: Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động khi tiết lộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động là bao lâu?

11 Võ Phi
04/01/2025

Người lao động được nghỉ việc riêng vẫn được hưởng nguyên lương trong trường hợp nào? Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng có ngày phép năm không?

04/01/2025

Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc bình thường của người lao động như thế nào? Phải được sự đồng ý của người lao động khi sắp xếp người lao động làm thêm giờ đúng không?

04/01/2025

Doanh nghiệp phải thanh toán khoản nào cho người lao động khi phá sản? Khi doanh nghiệp phá sản, người lao động có bị chấm dứt hợp đồng lao động không?

03/01/2025

Trong những trường hợp nào bên thuê lại lao động được phép hoặc không được phép sử dụng lao động thuê lại?

Từ khóa liên quan

Xem nhiều nhất gần đây

02/01/2025

Năm 2025, ai bị phạt khi chở người không đội nón bảo hiểm? Trưởng Công an xã có quyền xử phạt hành vi chở người không đội nón bảo hiểm hay không?

16/12/2024

Tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ 2024 với 8 Chương, 55 Điều.

19/12/2024

Chính thức cấm thuốc lá điện tử theo Nghị quyết 173? Ai là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?

02/01/2025

Mức xử phạt đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm năm 2025 là bao nhiêu? Cá nhân có hành vi vi phạm không đội mũ bảo hiểm có được yêu cầu xử lý phạt tại chỗ hay không?

03/01/2025

Mức xử phạt lỗi không gương xe máy 2025 bị phạt bao nhiêu tiền? Ai là người có thẩm quyền xử phạt hành vi không gắn gương chiếu hậu bên trái đối với xe máy? Các hình thức nộp phạt?

02/01/2025

Người điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

31/12/2024

Từ năm 2025, sử dụng điện thoại khi đang lái xe máy bị phạt bao nhiêu? Việc trừ điểm giấy phép lái xe đối với người sử dụng điện thoại khi đang lái xe được thực hiện khi nào?

30/12/2024

Thiệp chúc mừng năm mới 2025 đơn giản, đẹp? Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của cán bộ, công chức, viên chức như thế nào?

02/01/2025

Năm 2025, đi xe đạp có bị thổi nồng độ cồn không? Mức phạt nồng độ cồn đối với xe đạp năm 2025 là bao nhiêu? Có được sử dụng ô khi đi xe đạp?

03/01/2025

Năm 2025, xe máy chỉ lắp 1 gương chiếu hậu bên trái liệu có bị xử phạt? Mức xử phạt đối với lỗi xe không gương được quy định như thế nào?  Quy định về kích thước gương chiếu hậu xe gắn máy ra sao?

NHANSU.VN

Giấy phép kinh doanh số: 0315459414

Email: [email protected]

Điện thoại: (028)39302288

Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP.HCM

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ


© 2025 All Rights Reserved