Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Làm việc ở quầy bánh mì trong siêu thị có phải là công việc nặng nhọc, độc hại không?
Làm việc ở quầy bánh mì trong siêu thị có môi trường lạnh, tiếng ồn, tất cả các quầy đều có kho lạnh, kho đông bảo quản, đứng trong quá trình làm việc thì có phải là làm việc trong môi trường độc hại không? Nếu công việc nằm trong danh mục độc hại thì sẽ được hưởng phúc lợi theo chính sách nào?
Căn cứ vào Mục XXXVI thuộc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH:
Theo đó, công việc chế biến thực phẩm làm việc trong môi trường có nhiệt độ thay đổi đột, thường xuyên phải làm việc trông môi trường -30℃, công việc thủ công, nặng nhọc, đơn điệu thì xác định đây là công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Vì vậy, công việc người lao động làm ở quầy bánh mì trong siêu thị được coi là công việc nặng nhọc, độc hại.
Làm việc ở quầy bánh mì trong siêu thị có phải là công việc nặng nhọc, độc hại không? (Hình từ Internet)
Đối với trường hợp NLĐ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì được hưởng các chế độ sau:
- Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu. (khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019)
- Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. (điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
- Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này. (khoản 1 Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015)
- Người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật. (khoản 1 Điều 24 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015)
Mức bồi dưỡng được quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH như sau: Mức 1: 13.000 đồng; Mức 2: 20.000 đồng; Mức 3: 26.000 đồng; Mức 4: 32.000 đồng.
- Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 06 tháng một lần. Đối với người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp sẽ được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;
Trước khi bố trí hoặc trước khi chuyển người lao động sang làm công việc việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động. (Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015)
- Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ trang thiết bị, phương tiện bảo vệ cá nhân đúng chủng loại, đối tượng, sổ lượng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Người sử dụng lao động không được phát tiền thay cho việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân; không buộc người lao động tự mua hoặc thu tiền của người lao động để mua phương tiện bảo vệ cá nhân.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân; tổ chức thực hiện biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm vệ sinh đối với phương tiện bảo vệ cá nhân đã qua sử dụng ở những nơi dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm xạ. (Điều 23 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015)
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;


