Người giúp việc có phải ký hợp đồng lao động không?
Bài viết sẽ giải đáp vấn đề “Người giúp việc có phải ký hợp đồng lao động không?” theo quy định hiện hành.
Người giúp việc có phải ký hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)
Khái niệm người lao động là người giúp việc
Người giúp việc hiện chưa được quy định khái niệm cụ thể theo pháp luật. Có thể hiểu người giúp việc là người được gia đình hoặc cá nhân làm các công việc nhà như nấu ăn, lau dọn, làm vườn hoặc chăm sóc trẻ em, người già, tùy vào yêu cầu của người thuê.
Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 định nghĩa: Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Theo đó, người lao động là người giúp việc được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 161 Bộ luật Lao động 2019 như sau: Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.
Người giúp việc có phải ký hợp đồng lao động không?
Căn cứ tại Điều 162 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình. Theo đó, thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.
Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở.
Vậy người giúp việc phải ký hợp đồng lao động với người sử dụng và hợp đồng phải được lập thành văn bản.
Nghĩa vụ của các bên khi sử dụng người lao động là giúp việc gia đình
Đối với người sử dụng lao động
[1] Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
[2] Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
[3] Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
[4] Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.
[5] Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp.
[6] Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Đối với người lao động
[1] Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
[2] Phải bồi thường theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động.
[3] Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân.
[4] Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật.
Cơ sở pháp lý: Điều 163, Điều 164 Bộ luật Lao động 2019.
Các hành vi bị cấm khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình
Người lao động là người giúp việc gia đình là công việc đặc thù nên luật có quy định riêng về các hành vi bị cấm đối với người sử dụng lao động như sau:
[1] Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.
[2] Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
[3] Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.
Ngoài những quy định mang tính đặc thù nêu trên, người sử dụng lao động vẫn phải chịu sự điều chỉnh các hành vi bị cấm chung với người sử dụng lao động:
[1] Phân biệt đối xử trong lao động.
[2] Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
[3] Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
[4] Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
[5] Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
[6] Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
[7] Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Cơ sở pháp lý: Điều 8 Bộ luật Lao động 2019.
Điều 165 Bộ luật Lao động 2019.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];